I. Tổng quan về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp và quản lý vốn ngân sách nhà nước
Luận văn thạc sĩ kinh tế này tập trung vào việc tăng cường quản lý vốn ngân sách nhà nước (NSNN) cho đầu tư phát triển (ĐTPT) cơ sở hạ tầng (CSHT) nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên. Đầu tư được định nghĩa là sự hy sinh nguồn lực hiện tại để đạt được kết quả lớn hơn trong tương lai. ĐTPT CSHT nông nghiệp là việc xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ để phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nông nghiệp. Đặc điểm của ĐTPT CSHT nông nghiệp là tính chất hàng hóa công cộng cao, tính hệ thống và tính liên vùng. Đầu tư từ nguồn vốn NSNN cho CSHT nông nghiệp nhằm mục đích thay đổi phương thức sản xuất lạc hậu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Nguồn vốn NSNN bao gồm vốn ngân sách cấp, vốn đầu tư phát triển, vốn tín dụng đầu tư, vốn doanh nghiệp nhà nước và vốn đầu tư nước ngoài (ODA,...). Luận văn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ĐTPT CSHT nông nghiệp đồng bộ, hiện đại để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là ở khu vực nông thôn.
II. Thực trạng quản lý vốn NSNN cho ĐTPT CSHT nông nghiệp tại Thái Nguyên
Luận văn phân tích thực trạng quản lý vốn NSNN cho ĐTPT CSHT nông nghiệp tại Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015. Mặc dù đã có những kết quả nhất định, nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế như quy hoạch chồng chéo, công tác chuẩn bị đầu tư sơ sài, chất lượng đấu thầu chưa cao, dẫn đến hiệu quả đầu tư chưa đạt yêu cầu và thất thoát vốn NSNN. "Bên cạnh những kết quả đạt được của việc sử dụng vốn NSNN cho ĐTPT CSHT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn có những tồn tại và hạn chế như: Quy hoạch còn chống chéo, sự gắn kết quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch ngành, sản phẩm chưa cao; công tác chuẩn bị đầu tư còn sơ sài chưa sát thực tế...". Việc nghiên cứu này rất cần thiết do Thái Nguyên là tỉnh có xuất phát điểm kinh tế thấp, nguồn vốn đầu tư hạn chế, chủ yếu dựa vào ngân sách trung ương. Vì vậy, việc tăng cường quản lý vốn đầu tư nói chung và vốn NSNN cho ĐTPT CSHT nông nghiệp nói riêng là rất cấp thiết.
III. Giải pháp tăng cường quản lý vốn NSNN cho ĐTPT CSHT nông nghiệp tại Thái Nguyên
Để khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả quản lý vốn NSNN cho ĐTPT CSHT nông nghiệp, luận văn đề xuất một số giải pháp. Các giải pháp tập trung vào việc hoàn thiện hệ thống pháp lý, cơ chế chính sách; hoàn thiện quy trình quản lý theo hướng hiện đại, khoa học; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý; và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý. "Luận văn đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới công tác quản lý vốn NSNN cho ĐTPT CSHT nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. Từ đó, nhằm thực hiện đồng bộ tái cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên phù hợp với mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM)." Mục tiêu là đảm bảo việc sử dụng vốn NSNN hiệu quả, minh bạch, đúng mục đích, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
IV. Đánh giá và ứng dụng thực tiễn của luận văn
Luận văn có giá trị khoa học và thực tiễn cao. Về mặt khoa học, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý vốn NSNN cho ĐTPT CSHT nông nghiệp, phân tích sâu sắc thực trạng tại Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp khả thi. Về mặt thực tiễn, các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà hoạch định chính sách trong việc sử dụng vốn NSNN cho ĐTPT CSHT nông nghiệp tại Thái Nguyên. "Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác quản lý, sử dụng vốn NSNN cho ĐTPT CSHT của tỉnh Thái Nguyên nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng, góp phần thúc đẩy phát triển KT- XH trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên." Việc áp dụng các giải pháp được đề xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí, thất thoát vốn NSNN, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.