Tổng quan nghiên cứu
Hoạt động tài chính của các bệnh viện công lập đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh và phát triển bền vững hệ thống y tế. Tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, một bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh hạng II với quy mô 780 giường bệnh và hơn 800 cán bộ viên chức, nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng cao, thể hiện qua số lượt khám từ 484.163 người năm 2010 lên 509.557 người năm 2013 (tăng 5,3%), số người điều trị nội trú tăng 20,2% và số ngày điều trị nội trú tăng 8,3%. Trong bối cảnh nguồn ngân sách nhà nước cấp cho bệnh viện không tăng đáng kể, việc thực hiện chính sách tự chủ tài chính theo Nghị định 43 từ năm 2007 đặt ra nhiều thách thức trong quản lý tài chính bệnh viện.
Nghiên cứu nhằm phân tích kết quả hoạt động thu - chi và đánh giá hiệu quả một số hoạt động tài chính của Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang giai đoạn 2009 – 2013. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại bệnh viện trong khoảng thời gian 5 năm, với mục tiêu cung cấp thông tin hỗ trợ lãnh đạo bệnh viện trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, đảm bảo nguồn lực hoạt động và phát triển bền vững. Các chỉ số tài chính như tổng nguồn thu tăng từ 136.703 triệu đồng năm 2009 lên 248.732 triệu đồng năm 2013, chi phí hoạt động cũng tăng gần gấp đôi, phản ánh sự biến động và áp lực tài chính trong giai đoạn nghiên cứu. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp quản lý tài chính phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và cải thiện thu nhập cho cán bộ viên chức.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý tài chính y tế, trong đó quản lý tài chính được hiểu là quá trình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính một cách tiết kiệm và tối ưu nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả của cơ sở y tế. Ba chức năng cơ bản của tài chính y tế bao gồm: huy động nguồn tài chính, quản lý quỹ tài chính và chi trả dịch vụ y tế. Nghị định 43/2006/NĐ-CP về tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập là cơ sở pháp lý quan trọng, quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với bệnh viện tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động.
Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: hoạt động thu (nguồn thu từ ngân sách nhà nước, viện phí, dịch vụ, thu khác), hoạt động chi (chi cho con người, chuyên môn nghiệp vụ, mua sắm tài sản cố định, chi khác), hiệu quả hoạt động tài chính (chênh lệch thu - chi, thực hiện dự toán thu sự nghiệp, thu nhập cán bộ viên chức, trích lập và sử dụng các quỹ, chất lượng chuyên môn). Mô hình đánh giá hiệu quả tài chính tập trung vào việc cân đối thu chi, sử dụng nguồn lực tài chính hợp lý và đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế kết hợp giữa phương pháp định lượng và định tính, tiến hành tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang từ tháng 11/2013 đến tháng 7/2014. Phương pháp định lượng dựa trên hồi cứu số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, báo cáo nhân lực và kết quả hoạt động chuyên môn giai đoạn 2009 – 2013. Cỡ mẫu số liệu tài chính bao gồm toàn bộ số liệu thu chi của bệnh viện trong 5 năm, đảm bảo tính toàn diện và chính xác.
Phương pháp định tính thu thập thông tin qua phỏng vấn sâu (PVS) với 8 cán bộ lãnh đạo, quản lý và thảo luận nhóm (TLN) với cán bộ viên chức đại diện các khoa lâm sàng và cận lâm sàng. Mẫu chọn có chủ đích nhằm đảm bảo đối tượng nghiên cứu có kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về hoạt động tài chính bệnh viện. Phân tích số liệu định lượng sử dụng thống kê mô tả bằng phần mềm Excel, trong khi dữ liệu định tính được mã hóa theo chủ đề để bổ sung và giải thích các kết quả định lượng.
Các biến số nghiên cứu được phân loại rõ ràng, bao gồm các nhóm biến thu, chi và hiệu quả tài chính, đồng thời nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức nghiên cứu, bảo mật thông tin và được sự đồng ý của Ban Giám đốc bệnh viện.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tổng nguồn thu tăng mạnh: Tổng nguồn thu của bệnh viện tăng từ 136.703 triệu đồng năm 2009 lên 248.732 triệu đồng năm 2013, tương đương mức tăng 81,9%. Trong đó, nguồn thu thường xuyên chiếm trên 99% tổng thu, với nguồn thu viện phí (bao gồm thu bảo hiểm y tế và thu không bảo hiểm y tế) tăng từ 102.015 triệu đồng lên 183.975 triệu đồng (tăng 80,3%), chiếm tỷ trọng trên 74% tổng thu.
Nguồn thu dịch vụ tăng đột biến: Nguồn thu dịch vụ tăng từ 5.133 triệu đồng năm 2009 lên 18.155 triệu đồng năm 2013, tương đương mức tăng 253,7%, tuy nhiên tỷ trọng trong tổng thu vẫn còn thấp, dao động từ 4% đến 8%.
Chi phí hoạt động tăng gần gấp đôi: Tổng chi của bệnh viện tăng từ 116.026 triệu đồng năm 2009 lên 228.223 triệu đồng năm 2013, tăng 96,7%. Nhóm chi cho con người tăng 128,5% (từ 25.492 triệu đồng lên 58.252 triệu đồng), chiếm tỷ lệ 21% đến 25% tổng chi. Nhóm chi chuyên môn nghiệp vụ tăng từ 85.943 triệu đồng lên 153.918 triệu đồng, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi (67% đến 75%).
Chênh lệch thu - chi ổn định: Chênh lệch thu chi giảm nhẹ 0,81%, từ 20.677 triệu đồng năm 2009 xuống 20.509 triệu đồng năm 2013, cho thấy bệnh viện duy trì được sự cân đối tài chính trong giai đoạn nghiên cứu.
Thu nhập cán bộ viên chức tăng: Thu nhập bình quân cán bộ viên chức tăng từ 3,53 triệu đồng/tháng năm 2009 lên 5,9 triệu đồng/tháng năm 2013, tương đương mức tăng 67,1%.
Thảo luận kết quả
Sự gia tăng nguồn thu chủ yếu đến từ viện phí, đặc biệt là thu bảo hiểm y tế, phản ánh hiệu quả của chính sách mở rộng bao phủ bảo hiểm y tế và tăng cường quản lý thu viện phí. Nguồn thu dịch vụ tăng mạnh nhưng tỷ trọng còn thấp cho thấy tiềm năng phát triển các dịch vụ y tế theo yêu cầu và xã hội hóa dịch vụ y tế tại bệnh viện. Chi phí tăng chủ yếu do tăng chi cho con người và chuyên môn nghiệp vụ, phù hợp với xu hướng gia tăng nhu cầu chăm sóc sức khỏe và áp lực chi phí vật tư y tế, thuốc men.
Chênh lệch thu chi duy trì ổn định cho thấy bệnh viện đã quản lý tốt cân đối tài chính, tránh tình trạng thâm hụt kéo dài. Thu nhập cán bộ viên chức tăng góp phần nâng cao động lực làm việc và chất lượng dịch vụ y tế. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế về tác động tích cực của chính sách tự chủ tài chính bệnh viện.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ đường thể hiện xu hướng tăng nguồn thu và chi phí qua các năm, biểu đồ cột so sánh tỷ trọng các nhóm thu và chi, cũng như bảng số liệu chi tiết về thu nhập cán bộ viên chức và chênh lệch thu chi. Các kết quả này cung cấp cơ sở khoa học để đánh giá hiệu quả quản lý tài chính và đề xuất các giải pháp cải thiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường quản lý và đa dạng hóa nguồn thu: Chủ động phát triển các dịch vụ y tế theo yêu cầu, mở rộng hợp tác xã hội hóa để tăng nguồn thu dịch vụ, đồng thời phối hợp với cơ quan bảo hiểm y tế để tăng số lượng thẻ đăng ký khám chữa bệnh tại bệnh viện. Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Ban Giám đốc bệnh viện, Phòng Kế hoạch tổng hợp.
Tiết kiệm và kiểm soát chi phí hiệu quả: Xây dựng và thực hiện các phát đồ điều trị chuẩn hóa nhằm giảm tỷ lệ chi cho thuốc và vật tư y tế không cần thiết, đồng thời tăng cường kiểm soát chi tiêu nhóm chi khác và chi mua sắm tài sản cố định. Thời gian thực hiện: liên tục; Chủ thể: Phòng Tài chính kế toán, các khoa lâm sàng.
Tăng cường đầu tư mua sắm, sửa chữa tài sản: Sử dụng hiệu quả nguồn thu viện phí để đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng chuyên môn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người bệnh. Thời gian thực hiện: 3 năm; Chủ thể: Ban Giám đốc, Phòng Trang thiết bị.
Cải thiện thu nhập và phúc lợi cán bộ viên chức: Tăng cường trích lập và sử dụng các quỹ khen thưởng, phúc lợi nhằm nâng cao thu nhập và động lực làm việc cho cán bộ viên chức, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Thời gian thực hiện: hàng năm; Chủ thể: Ban Giám đốc, Phòng Tổ chức cán bộ.
Nâng cao năng lực quản lý tài chính: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý tài chính cho cán bộ quản lý, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu chi để nâng cao hiệu quả và minh bạch tài chính. Thời gian thực hiện: 1 năm; Chủ thể: Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo và quản lý bệnh viện: Giúp hiểu rõ tình hình tài chính, các nguồn thu chi và hiệu quả quản lý tài chính, từ đó xây dựng chiến lược phát triển bền vững và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Cán bộ phòng tài chính kế toán và kế hoạch tổng hợp: Cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích chi tiết về hoạt động thu chi, hỗ trợ công tác lập kế hoạch tài chính và kiểm soát chi tiêu hiệu quả.
Nhà hoạch định chính sách y tế và cơ quan bảo hiểm y tế: Tham khảo để đánh giá tác động của chính sách tự chủ tài chính và bảo hiểm y tế đối với hoạt động tài chính bệnh viện, từ đó điều chỉnh chính sách phù hợp.
Nghiên cứu sinh và học viên cao học ngành quản lý bệnh viện: Là tài liệu tham khảo thực tiễn về phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính trong lĩnh vực quản lý tài chính y tế, đồng thời cung cấp dữ liệu thực tế để phát triển nghiên cứu tiếp theo.
Câu hỏi thường gặp
Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang có nguồn thu chủ yếu từ đâu?
Nguồn thu chủ yếu của bệnh viện là viện phí, bao gồm thu bảo hiểm y tế và thu không bảo hiểm y tế, chiếm trên 74% tổng nguồn thu. Nguồn thu này tăng 80,3% trong giai đoạn 2009-2013, phản ánh vai trò quan trọng của bảo hiểm y tế trong tài chính bệnh viện.Tại sao chi phí cho con người lại tăng nhanh hơn các nhóm chi khác?
Chi phí cho con người tăng 128,5% do nhu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng thu nhập cho cán bộ viên chức và áp lực tăng giá các khoản phụ cấp, lương tăng thêm. Đây là xu hướng chung trong các bệnh viện công lập nhằm giữ chân nhân lực chất lượng cao.Bệnh viện đã làm gì để kiểm soát chi phí thuốc và vật tư y tế?
Bệnh viện xây dựng và thực hiện các phát đồ điều trị chuẩn hóa nhằm giảm lạm dụng thuốc và vật tư y tế, đồng thời tăng cường kiểm soát chi tiêu qua các quy trình quản lý nội bộ và giám sát chặt chẽ các khoản chi chuyên môn nghiệp vụ.Hiệu quả hoạt động tài chính của bệnh viện được đánh giá như thế nào?
Hiệu quả được đánh giá qua chênh lệch thu - chi duy trì ổn định, khả năng thực hiện dự toán thu sự nghiệp, tăng thu nhập cán bộ viên chức và trích lập các quỹ phát triển. Bệnh viện duy trì được sự cân đối tài chính và cải thiện thu nhập trong giai đoạn nghiên cứu.Nghiên cứu có đề xuất gì để nâng cao hiệu quả tài chính trong tương lai?
Nghiên cứu đề xuất tăng cường quản lý thu, đa dạng hóa nguồn thu dịch vụ, tiết kiệm chi phí qua phát đồ điều trị, đầu tư trang thiết bị y tế, cải thiện thu nhập cán bộ viên chức và nâng cao năng lực quản lý tài chính thông qua đào tạo và ứng dụng công nghệ.
Kết luận
- Tổng nguồn thu và chi của Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang tăng gần gấp đôi trong giai đoạn 2009 – 2013, với nguồn thu viện phí chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Chi phí cho con người và chuyên môn nghiệp vụ tăng mạnh, phản ánh áp lực và nhu cầu phát triển dịch vụ y tế.
- Chênh lệch thu - chi duy trì ổn định, cho thấy hiệu quả quản lý tài chính tương đối tốt.
- Thu nhập cán bộ viên chức tăng 67,1%, góp phần nâng cao động lực làm việc và chất lượng dịch vụ.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thu, tiết kiệm chi, đầu tư trang thiết bị và nâng cao năng lực quản lý tài chính nhằm phát triển bền vững bệnh viện trong tương lai.
Tiếp theo, bệnh viện cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiến hành nghiên cứu sâu hơn về tác động của chính sách tài chính đối với chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người bệnh. Các nhà quản lý và nghiên cứu trong lĩnh vực y tế được khuyến khích tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu này để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính bệnh viện.