Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh, ngành y tế công lập đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Từ năm 2015 đến 2018, các bệnh viện công lập trên địa bàn đã thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng dịch vụ y tế. Theo số liệu thống kê, số lượt khám chữa bệnh tại các bệnh viện công lập tăng khoảng 1,3 lần trong giai đoạn 2012-2017, với bệnh viện khối thành phố chiếm 56% tổng số lượt khám. Tuy nhiên, nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các bệnh viện có xu hướng giảm dần, đòi hỏi các bệnh viện phải chủ động hơn trong việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của TP. Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, đảm bảo cân đối thu - chi, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và công bằng trong chăm sóc sức khỏe. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2015-2018, với trọng tâm là hoạt động quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các bệnh viện công lập, đồng thời hỗ trợ chính quyền thành phố trong việc hoạch định chính sách tài chính y tế phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với quan điểm của Đảng và lý luận quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hai lý thuyết trọng tâm được áp dụng gồm:
Lý thuyết quản lý tài chính công: Nhấn mạnh vai trò của quản lý tài chính trong việc đảm bảo cân đối thu - chi, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, đồng thời đảm bảo công bằng và minh bạch trong cung cấp dịch vụ công.
Lý thuyết cơ chế tự chủ tài chính: Đề cập đến quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập trong việc tạo lập và sử dụng nguồn tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Các khái niệm chính bao gồm: đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế tự chủ tài chính, quản lý tài chính bệnh viện, nguồn thu và chi tài chính, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ bổ sung thu nhập, và các công cụ quản lý tài chính như kế hoạch ngân sách, quy chế chi tiêu nội bộ, hạch toán kế toán, thanh tra kiểm tra.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu thứ cấp từ các báo cáo, tài liệu chính thức của các bệnh viện công lập và cơ quan quản lý nhà nước. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm 53 bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh, trong đó có 30 bệnh viện cấp thành phố và 23 bệnh viện cấp quận, huyện.
Phương pháp chọn mẫu là phương pháp chọn mẫu toàn bộ nhằm đảm bảo tính đại diện và toàn diện. Phân tích số liệu được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh các chỉ tiêu tài chính qua các năm 2015-2018, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ.
Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2019 đến 2020, bao gồm các bước thu thập dữ liệu, phân tích thực trạng, đánh giá các khó khăn, hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính trong các bệnh viện công lập.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng số lượt khám chữa bệnh: Số lượt khám chữa bệnh tại các bệnh viện công lập TP. Hồ Chí Minh tăng từ khoảng 5,9 triệu lượt năm 2012 lên hơn 7,1 triệu lượt năm 2017, tương đương mức tăng khoảng 20%. Trong đó, bệnh viện khối thành phố chiếm 56% tổng số lượt khám, thể hiện vai trò chủ đạo trong hệ thống y tế công lập.
Nguồn ngân sách nhà nước giảm dần: Định mức phân bổ ngân sách thường xuyên cho bệnh viện khối thành phố giảm từ 94,235 triệu đồng/giường bệnh năm 2016 xuống còn 79,104 triệu đồng năm 2017, giảm 16%. Ngược lại, định mức chi ngân sách cho bệnh viện quận huyện tăng 4,6% trong giai đoạn 2016-2018, phù hợp với mức độ tự chủ tài chính tăng lên.
Tự chủ tài chính được thực hiện đa dạng: Năm 2018, có 29/45 bệnh viện khối thành phố tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, cho thấy mức độ tự chủ tài chính ngày càng cao. Các bệnh viện đã chủ động xây dựng kế hoạch, đa dạng hóa dịch vụ y tế, nâng cao chất lượng chuyên môn và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
Cơ cấu nhân lực và tổ chức bộ máy: Tổng số cán bộ, nhân viên tại các bệnh viện công lập TP. Hồ Chí Minh khoảng 34.467 người năm 2013. Các bệnh viện đã tổ chức lại bộ máy theo hướng tinh gọn, sáp nhập các đơn vị không hiệu quả, thành lập các khoa dịch vụ theo yêu cầu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân.
Thảo luận kết quả
Việc tăng trưởng số lượt khám chữa bệnh phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân TP. Hồ Chí Minh, đồng thời cho thấy hiệu quả bước đầu của cơ chế tự chủ tài chính trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Tuy nhiên, sự giảm sút nguồn ngân sách nhà nước cấp cho bệnh viện khối thành phố đặt ra thách thức lớn về cân đối thu - chi và đảm bảo hoạt động bền vững.
So sánh với các nghiên cứu tại các bệnh viện công lập ở các nước Đông Nam Á như Indonesia và Thái Lan, việc đa dạng hóa dịch vụ, hợp tác công tư và nâng cao chất lượng dịch vụ là những yếu tố then chốt giúp bệnh viện tăng nguồn thu và cải thiện hiệu quả tài chính. Tương tự, các bệnh viện tại TP. Hồ Chí Minh cũng đã áp dụng các giải pháp này nhưng còn gặp khó khăn do cơ chế phân bổ ngân sách chưa hoàn chỉnh và chính sách viện phí chưa được điều chỉnh kịp thời.
Việc tổ chức lại bộ máy và nâng cao năng lực nhân sự là yếu tố quan trọng giúp các bệnh viện thích ứng với cơ chế tự chủ tài chính. Tuy nhiên, cần tiếp tục cải thiện quy chế chi tiêu nội bộ, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để đảm bảo sử dụng nguồn lực tài chính hiệu quả và minh bạch.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượt khám chữa bệnh, bảng so sánh định mức ngân sách phân bổ qua các năm và biểu đồ cơ cấu nhân lực nhằm minh họa rõ nét thực trạng và xu hướng phát triển.
Đề xuất và khuyến nghị
Đổi mới phương pháp phân bổ ngân sách nhà nước: Cần áp dụng phương pháp phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra, gắn ngân sách với nhiệm vụ và sản phẩm cuối cùng của bệnh viện. Thời gian thực hiện đề xuất trong vòng 2 năm, do Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế chủ trì.
Xây dựng và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ: Các bệnh viện cần xây dựng quy chế chi tiêu chi tiết, đảm bảo công khai, minh bạch và công bằng, đồng thời thiết lập hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả công việc của cán bộ viên chức. Thời gian thực hiện trong 1 năm, do Ban Giám đốc bệnh viện và phòng Tài chính kế toán chịu trách nhiệm.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát tài chính: Thiết lập hệ thống kiểm tra nội bộ và phối hợp với các cơ quan kiểm toán, thanh tra để phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong quản lý tài chính. Đề xuất thực hiện liên tục hàng năm, do phòng Tài chính kế toán và Ban Kiểm soát bệnh viện đảm nhiệm.
Nâng cao năng lực đội ngũ quản lý tài chính và nhân sự y tế: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về quản lý tài chính, kế toán và kỹ năng quản lý cho cán bộ quản lý và nhân viên y tế. Thời gian thực hiện trong 3 năm, do Sở Y tế phối hợp với các trường đại học và trung tâm đào tạo chuyên ngành.
Khuyến khích đa dạng hóa nguồn thu và phát triển dịch vụ y tế chất lượng cao: Các bệnh viện cần chủ động mở rộng các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, hợp tác liên doanh, liên kết để huy động nguồn lực tài chính ngoài ngân sách. Thời gian thực hiện trong 2 năm, do Ban Giám đốc bệnh viện và phòng Kế hoạch tổng hợp thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo các bệnh viện công lập: Giúp hiểu rõ thực trạng và các giải pháp quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ y tế.
Cán bộ quản lý tài chính và kế toán bệnh viện: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về cơ chế tự chủ tài chính, các công cụ quản lý tài chính và quy trình thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao năng lực chuyên môn.
Cơ quan quản lý nhà nước về y tế và tài chính: Hỗ trợ trong việc xây dựng chính sách, quy định và hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ tài chính phù hợp với điều kiện thực tế của các bệnh viện công lập.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý y tế, kinh tế y tế: Là tài liệu tham khảo quý giá để nghiên cứu sâu về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt trong lĩnh vực y tế công lập tại các đô thị lớn.
Câu hỏi thường gặp
Cơ chế tự chủ tài chính trong bệnh viện công lập là gì?
Cơ chế tự chủ tài chính là quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của bệnh viện trong việc tạo lập và sử dụng nguồn tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Ví dụ, bệnh viện có thể tự quyết định mức thu viện phí trong khung quy định của Nhà nước.Nguồn thu chính của bệnh viện công lập TP. Hồ Chí Minh gồm những gì?
Nguồn thu chính bao gồm ngân sách nhà nước cấp, thu viện phí và bảo hiểm y tế, viện trợ và các nguồn thu khác như dịch vụ y tế theo yêu cầu, liên doanh liên kết. Năm 2016, nguồn thu sự nghiệp chiếm khoảng 76,8% tổng nguồn thu tại một số bệnh viện.Những khó khăn chính trong quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ là gì?
Khó khăn gồm định mức phân bổ ngân sách còn thấp, chính sách viện phí chưa cập nhật kịp thời, khó khăn trong huy động nguồn lực xã hội hóa, và hạn chế về năng lực quản lý tài chính của cán bộ bệnh viện.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại bệnh viện công lập?
Cần đổi mới phương pháp phân bổ ngân sách, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ minh bạch, tăng cường thanh tra kiểm tra, nâng cao năng lực cán bộ và đa dạng hóa nguồn thu dịch vụ y tế.Vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý tài chính bệnh viện?
Thanh tra, kiểm tra giúp phát hiện sai phạm, đảm bảo tuân thủ quy định, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính và tạo sự minh bạch trong hoạt động thu chi, từ đó góp phần nâng cao uy tín và chất lượng dịch vụ bệnh viện.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa khung lý thuyết và đánh giá thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2015-2018.
- Số lượt khám chữa bệnh tăng trưởng mạnh, tuy nhiên nguồn ngân sách nhà nước cấp cho bệnh viện có xu hướng giảm, đòi hỏi bệnh viện phải chủ động hơn trong quản lý tài chính.
- Các bệnh viện đã thực hiện đa dạng hóa dịch vụ, tổ chức lại bộ máy và nâng cao năng lực nhân sự nhằm thích ứng với cơ chế tự chủ tài chính.
- Đề xuất các giải pháp đổi mới phương pháp phân bổ ngân sách, hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ, tăng cường thanh tra kiểm tra và nâng cao năng lực quản lý tài chính.
- Khuyến nghị các cơ quan quản lý và bệnh viện tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, đảm bảo cân đối thu - chi và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế trong thời gian tới.
Hành động tiếp theo: Các bệnh viện và cơ quan quản lý cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật chính sách nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính phù hợp với thực tiễn phát triển của TP. Hồ Chí Minh.