Tổng quan nghiên cứu
Quản lý tài chính trong các bệnh viện công là một lĩnh vực quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ y tế. Tại Việt Nam, với sự phát triển của cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP, các bệnh viện công phải chủ động hơn trong việc quản lý nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo hoạt động bền vững và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Bệnh viện Mắt tỉnh Phú Thọ, được thành lập chính thức từ năm 2016, là một trong những đơn vị sự nghiệp công lập điển hình trong việc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính. Trong giai đoạn 2017-2021, bệnh viện đã có sự tăng trưởng rõ rệt về số lượt khám chữa bệnh, với 30.000 lượt khám và 3.560 ca phẫu thuật năm 2021, đạt trên 100% kế hoạch đề ra.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Mắt tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2018-2020, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, góp phần phát triển bền vững bệnh viện. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại bệnh viện, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, với trọng tâm là các hoạt động lập dự toán thu chi, quản lý thực hiện dự toán, quyết toán kinh phí và công tác kiểm tra, đánh giá tài chính. Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc cải tiến quản lý tài chính, giúp bệnh viện nâng cao năng lực tài chính, giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ y tế phục vụ người dân địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý tài chính trong bệnh viện công, bao gồm:
Khái niệm quản lý tài chính bệnh viện công: Quản lý tài chính là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, quyết toán và kiểm tra các nguồn thu chi nhằm đảm bảo hoạt động khám chữa bệnh hiệu quả, công bằng và bền vững.
Mô hình quản lý tài chính bệnh viện công: Bao gồm các nội dung chính như lập dự toán thu chi, quản lý thực hiện dự toán, quyết toán kinh phí và thanh tra, kiểm tra, đánh giá tài chính.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính: Yếu tố khách quan như chính sách pháp luật, sự phát triển kinh tế xã hội; yếu tố chủ quan gồm chiến lược phát triển bệnh viện, năng lực đội ngũ nhân sự và chất lượng quản lý tài chính.
Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng gồm: ngân sách nhà nước (NSNN), bảo hiểm y tế (BHYT), xã hội hóa y tế (XHH), dự toán thu chi, quyết toán kinh phí, chi thường xuyên và không thường xuyên.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính. Dữ liệu thu thập bao gồm:
Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát bộ phận tài chính kế toán Bệnh viện Mắt tỉnh Phú Thọ, phỏng vấn cán bộ quản lý và nhân viên liên quan.
Dữ liệu thứ cấp: Số liệu tài chính, báo cáo hoạt động khám chữa bệnh giai đoạn 2018-2020, các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính bệnh viện công.
Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm Excel, sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm, phân tích xu hướng và tổng hợp đánh giá thực trạng. Cỡ mẫu khảo sát gồm toàn bộ cán bộ phòng tài chính kế toán và một số phòng ban liên quan, đảm bảo tính đại diện. Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021, tập trung vào phân tích số liệu tài chính 3 năm gần nhất.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nguồn thu bệnh viện có sự chuyển dịch rõ rệt: Tỷ lệ ngân sách nhà nước cấp giảm từ 22,97% năm 2017 xuống còn 6,98% năm 2021, trong khi thu từ BHYT và lệ phí hoạt động tăng lên chiếm 58,56%, thu từ xã hội hóa y tế chiếm khoảng 34,46%. Điều này cho thấy bệnh viện ngày càng tự chủ tài chính hơn, giảm phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
Tăng trưởng số lượt khám và phẫu thuật: Năm 2021, bệnh viện đạt 30.000 lượt khám, vượt 3% kế hoạch; thực hiện 3.560 ca phẫu thuật, vượt 37% kế hoạch, trong đó phẫu thuật đục thể thủy tinh bằng phương pháp Phaco đạt 2.000 ca, vượt 19% kế hoạch. Đây là minh chứng cho sự phát triển về quy mô và chất lượng dịch vụ.
Dự toán thu chi được xây dựng bài bản nhưng còn hạn chế: Bệnh viện lập dự toán thu chi dựa trên kết quả thực hiện năm trước và dự báo các yếu tố tác động. Tuy nhiên, dự toán chi thường xuyên và không thường xuyên tăng qua các năm, trong khi nguồn thu ngân sách giảm, gây áp lực lên việc cân đối tài chính.
Công tác kiểm tra, quyết toán tài chính được thực hiện nghiêm túc: Báo cáo quyết toán được thực hiện đúng thời hạn theo quy định, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số khó khăn trong việc kiểm soát chi tiêu, đặc biệt là chi phí mua sắm trang thiết bị và chi phí chuyên môn.
Thảo luận kết quả
Sự chuyển dịch nguồn thu từ ngân sách nhà nước sang các nguồn thu từ BHYT và xã hội hóa y tế phản ánh xu hướng tự chủ tài chính tại các bệnh viện công, phù hợp với chính sách của Nhà nước nhằm tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực. Việc tăng số lượt khám và phẫu thuật cho thấy bệnh viện đã nâng cao năng lực chuyên môn và thu hút người bệnh, góp phần tăng nguồn thu.
Tuy nhiên, áp lực cân đối thu chi ngày càng lớn do nguồn ngân sách giảm, trong khi chi phí hoạt động tăng, đòi hỏi bệnh viện phải nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, đặc biệt trong việc kiểm soát chi tiêu và sử dụng nguồn vốn. So sánh với các nghiên cứu tại các bệnh viện công khác cho thấy đây là thách thức chung, cần có giải pháp đồng bộ.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ nguồn thu theo từng năm, bảng so sánh dự toán thu chi qua các năm và biểu đồ tăng trưởng số lượt khám, phẫu thuật để minh họa rõ nét xu hướng phát triển và các thách thức tài chính.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng chiến lược tài chính dài hạn: Đề xuất bệnh viện xây dựng chiến lược tài chính 5 năm, tập trung vào đa dạng hóa nguồn thu, tăng cường thu từ dịch vụ kỹ thuật cao và xã hội hóa y tế, giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. Chủ thể thực hiện là Ban Giám đốc bệnh viện, hoàn thành trong năm 2022.
Tối ưu hóa công tác lập dự toán và quản lý chi tiêu: Cần nâng cao chất lượng lập dự toán thu chi, áp dụng các công cụ quản lý tài chính hiện đại, tăng cường kiểm soát chi phí, đặc biệt là chi phí mua sắm trang thiết bị và chi phí chuyên môn. Phòng Tài chính kế toán phối hợp với các phòng ban liên quan thực hiện thường xuyên, đánh giá hàng quý.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tài chính kế toán: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, cập nhật các quy định pháp luật mới và kỹ năng quản lý tài chính hiện đại cho cán bộ tài chính kế toán. Thời gian thực hiện trong năm 2022, do Phòng Tổ chức cán bộ phối hợp với Phòng Tài chính kế toán tổ chức.
Phát triển dịch vụ y tế chất lượng cao và xã hội hóa y tế: Đẩy mạnh các dịch vụ kỹ thuật cao, dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, thu hút nguồn lực xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng nguồn thu. Ban Giám đốc phối hợp với các khoa lâm sàng triển khai trong 2 năm tới.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tài chính: Thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát tài chính chặt chẽ, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, đảm bảo sử dụng nguồn vốn hiệu quả, minh bạch. Phòng Tài chính kế toán phối hợp với Thanh tra bệnh viện thực hiện thường xuyên.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban Giám đốc các bệnh viện công lập: Giúp hiểu rõ thực trạng và giải pháp quản lý tài chính, từ đó xây dựng chiến lược tài chính phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động bệnh viện.
Phòng Tài chính kế toán bệnh viện: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để cải tiến công tác lập dự toán, quản lý thu chi, quyết toán và kiểm tra tài chính.
Cơ quan quản lý nhà nước về y tế và tài chính: Hỗ trợ xây dựng chính sách, quy định phù hợp với thực tế quản lý tài chính bệnh viện công, thúc đẩy tự chủ tài chính và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh, quản lý y tế: Là tài liệu tham khảo quý giá về quản lý tài chính trong bệnh viện công, giúp phát triển nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực này.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý tài chính bệnh viện công là gì?
Quản lý tài chính bệnh viện công là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, quyết toán và kiểm tra các nguồn thu chi nhằm đảm bảo hoạt động khám chữa bệnh hiệu quả, công bằng và bền vững. Ví dụ, bệnh viện phải cân đối nguồn thu từ BHYT, viện phí và ngân sách nhà nước để duy trì hoạt động.Nguồn thu chính của Bệnh viện Mắt tỉnh Phú Thọ gồm những gì?
Nguồn thu chính gồm ngân sách nhà nước, thu từ bảo hiểm y tế và viện phí, cùng với nguồn xã hội hóa y tế. Trong giai đoạn 2017-2021, tỷ lệ thu từ BHYT và viện phí chiếm trên 50%, thể hiện sự chuyển dịch nguồn thu theo cơ chế tự chủ tài chính.Tại sao ngân sách nhà nước cấp cho bệnh viện giảm qua các năm?
Do chính sách tự chủ tài chính, bệnh viện được khuyến khích tăng thu từ các nguồn khác như BHYT và xã hội hóa y tế, giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.Các khó khăn trong quản lý tài chính tại Bệnh viện Mắt tỉnh Phú Thọ là gì?
Bao gồm áp lực cân đối thu chi do nguồn ngân sách giảm, chi phí hoạt động tăng, khó kiểm soát chi tiêu mua sắm trang thiết bị và chi phí chuyên môn, cũng như hạn chế về năng lực cán bộ tài chính kế toán.Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính bệnh viện?
Xây dựng chiến lược tài chính dài hạn, tối ưu hóa lập dự toán và quản lý chi tiêu, nâng cao năng lực đội ngũ tài chính, phát triển dịch vụ y tế chất lượng cao và tăng cường kiểm tra, thanh tra tài chính. Ví dụ, đào tạo cán bộ tài chính giúp cải thiện công tác quyết toán và kiểm soát chi phí.
Kết luận
- Quản lý tài chính tại Bệnh viện Mắt tỉnh Phú Thọ đã có sự chuyển dịch tích cực, giảm phụ thuộc ngân sách nhà nước, tăng thu từ BHYT và xã hội hóa y tế.
- Số lượt khám và phẫu thuật tăng trưởng vượt kế hoạch, phản ánh sự phát triển về quy mô và chất lượng dịch vụ.
- Dự toán thu chi được xây dựng bài bản nhưng còn tồn tại áp lực cân đối tài chính do chi phí tăng và nguồn thu ngân sách giảm.
- Cần nâng cao năng lực quản lý tài chính, tối ưu hóa chi tiêu và phát triển dịch vụ y tế chất lượng cao để đảm bảo hoạt động bền vững.
- Các bước tiếp theo bao gồm xây dựng chiến lược tài chính dài hạn, đào tạo cán bộ tài chính và tăng cường kiểm tra, giám sát tài chính