Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh đổi mới quản lý tài chính công, việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính (TCTC) đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) ngày càng trở nên cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và sử dụng nguồn lực công. Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, các ĐVSNCL thuộc Sở Văn hóa và Thể thao (VH&TT) đã triển khai cơ chế TCTC từ năm 2017 đến 2019 với 4 đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên và 7-8 đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện cơ chế TCTC tại các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, góp phần phát triển bền vững các dịch vụ công trong lĩnh vực văn hóa và thể thao.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các ĐVSNCL trực thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2017-2019, với dữ liệu sơ cấp thu thập tháng 11-12/2019 và định hướng phát triển đến năm 2025. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý tài chính công, đồng thời hỗ trợ các đơn vị nâng cao năng lực tự chủ, minh bạch tài chính và cải thiện đời sống người lao động. Theo báo cáo, thu nhập tăng thêm của cán bộ, viên chức bình quân đạt từ 0,5 đến 1,5 lần tiền lương cơ bản, tuy nhiên mức độ tự chủ tài chính còn chưa đồng đều giữa các đơn vị, phản ánh những thách thức trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý tài chính công.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên lý thuyết quản lý công và quản lý tài chính công, trong đó nhấn mạnh vai trò của cơ chế tự chủ tài chính trong nâng cao hiệu quả hoạt động của ĐVSNCL. Hai mô hình nghiên cứu chính được áp dụng gồm:
- Mô hình phân loại ĐVSNCL theo mức độ tự chủ tài chính: Phân loại thành bốn nhóm dựa trên tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên, bao gồm: tự đảm bảo toàn bộ chi phí, tự đảm bảo một phần chi phí, do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí và tự đảm bảo chi phí đầu tư. Công thức tính mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động là:
$$ \text{Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động} = \frac{\text{Tổng nguồn thu sự nghiệp}}{\text{Tổng chi hoạt động thường xuyên}} \times 100% $$
- Mô hình quản lý tài chính công theo nguyên tắc tự chủ và tự chịu trách nhiệm: Nhấn mạnh nguyên tắc phân cấp, minh bạch, hiệu quả và tuân thủ pháp luật trong quản lý tài chính của ĐVSNCL.
Các khái niệm chính bao gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế tự chủ tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ, nguồn thu sự nghiệp, và quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát bằng phiếu điều tra gửi tới 11 ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế, với 44 phiếu dành cho lãnh đạo, quản lý và 55 phiếu dành cho viên chức, người lao động.
Phương pháp phân tích bao gồm tổng hợp, so sánh, phân tích định tính và thống kê mô tả định lượng. Cỡ mẫu khảo sát đảm bảo tính đại diện cho các nhóm đối tượng trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2017-2019, với dữ liệu thu thập cuối năm 2019, cho phép đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng phát triển đến năm 2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Mức độ tự chủ tài chính chưa đồng đều: Trong giai đoạn 2017-2019, 4 ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT được Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên, trong khi 7-8 đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên. Tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị tự chủ dao động từ trên 10% đến dưới 100%, phản ánh sự khác biệt lớn về năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động.
Thu nhập tăng thêm của cán bộ, viên chức được cải thiện: Thu nhập tăng thêm bình quân đạt từ 0,5 đến 1,5 lần tiền lương cơ bản, góp phần nâng cao đời sống người lao động. Tuy nhiên, mức chi bổ sung thu nhập tối đa không vượt quá 3 lần quỹ tiền lương do Nhà nước quy định, đảm bảo tính bền vững tài chính.
Quản lý tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ được thực hiện nhưng còn hạn chế: Các đơn vị đã xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, tuy nhiên việc công khai tài chính và kiểm soát chi tiêu chưa thực sự minh bạch và đồng bộ. Việc xây dựng quy chế chi tiêu còn phụ thuộc nhiều vào năng lực quản lý của từng đơn vị.
Nhận thức và năng lực quản lý tài chính còn hạn chế: Khảo sát cho thấy lãnh đạo và viên chức tại một số ĐVSNCL chưa cập nhật đầy đủ các văn bản pháp luật liên quan đến cơ chế TCTC, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện. Tỷ lệ tham gia đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tài chính còn thấp, làm giảm khả năng quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính hiệu quả.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của sự chưa đồng đều trong thực hiện cơ chế TCTC xuất phát từ nhiều yếu tố, bao gồm hạn chế về chính sách pháp luật chưa đồng bộ, năng lực quản lý tài chính của đơn vị còn yếu, và sự thiếu minh bạch trong công tác tài chính. So sánh với kinh nghiệm tại các tỉnh Bình Định và Quảng Nam, nơi đã triển khai cơ chế TCTC hiệu quả hơn nhờ có hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ, công tác đào tạo nâng cao năng lực quản lý và kiểm soát tài chính chặt chẽ, các ĐVSNCL tại Thừa Thiên Huế cần học hỏi để cải thiện.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động của các đơn vị, bảng tổng hợp thu nhập tăng thêm và mức độ thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, giúp minh họa rõ nét hơn về thực trạng và các điểm cần cải thiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật: Cần xây dựng và ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế TCTC, tránh chồng chéo, mâu thuẫn, tạo môi trường pháp lý ổn định cho các ĐVSNCL. Thời gian thực hiện đề xuất trong vòng 1-2 năm, do Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan chủ trì.
Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý tài chính: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính, quản lý tài sản cho lãnh đạo và viên chức các ĐVSNCL nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực. Đề xuất triển khai định kỳ hàng năm, do Sở VH&TT phối hợp với Học viện Hành chính Quốc gia thực hiện.
Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ và tăng cường công khai tài chính: Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với đặc thù từng đơn vị, đồng thời thực hiện công khai, minh bạch tài chính để tăng cường giám sát của các bên liên quan. Thời gian thực hiện trong 6-12 tháng, do thủ trưởng các ĐVSNCL chịu trách nhiệm.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát: Các cơ quan quản lý cấp trên cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cơ chế TCTC, xử lý kịp thời các sai phạm nhằm đảm bảo tính nghiêm minh và hiệu quả. Đề xuất thực hiện thường xuyên hàng năm, do UBND tỉnh và Sở Tài chính chủ trì.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo và quản lý các ĐVSNCL: Giúp hiểu rõ cơ chế TCTC, nâng cao năng lực quản lý tài chính, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị.
Cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và sở ngành: Cung cấp cơ sở khoa học để hoàn thiện chính sách, pháp luật và tổ chức quản lý tài chính công hiệu quả hơn, đặc biệt trong lĩnh vực văn hóa và thể thao.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý công, tài chính công: Là tài liệu tham khảo quý giá về lý thuyết và thực tiễn quản lý tài chính công, cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Các tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức: Hỗ trợ xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý tài chính công, đặc biệt về cơ chế tự chủ tài chính và quản lý tài sản công.
Câu hỏi thường gặp
Cơ chế tự chủ tài chính là gì?
Cơ chế tự chủ tài chính là việc trao quyền cho các ĐVSNCL tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, chi tài chính trong phạm vi khung quy định của Nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực công.Các mức độ tự chủ tài chính được phân loại như thế nào?
Có bốn mức độ: tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, tự đảm bảo một phần chi phí, do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí và tự đảm bảo chi phí đầu tư, dựa trên tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên.Những khó khăn chính trong thực hiện cơ chế TCTC tại các ĐVSNCL ở Thừa Thiên Huế là gì?
Bao gồm sự chưa đồng đều về năng lực tài chính, hạn chế trong quản lý tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ chưa minh bạch, cũng như nhận thức và năng lực quản lý tài chính của cán bộ còn hạn chế.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế TCTC?
Cần hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật, nâng cao năng lực quản lý tài chính, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ minh bạch và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.Cơ chế TCTC ảnh hưởng thế nào đến thu nhập của cán bộ, viên chức?
Cơ chế TCTC tạo điều kiện cho các đơn vị tăng nguồn thu, từ đó có thể chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức, góp phần nâng cao đời sống và động lực làm việc.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2019.
- Phân tích cho thấy mức độ tự chủ tài chính và hiệu quả quản lý tài chính còn chưa đồng đều, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ công và thu nhập người lao động.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực quản lý, minh bạch tài chính và tăng cường giám sát nhằm nâng cao hiệu quả cơ chế TCTC.
- Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, làm cơ sở cho các cơ quan quản lý và đơn vị sự nghiệp công lập trong việc cải cách quản lý tài chính công.
- Khuyến nghị triển khai các bước tiếp theo trong 1-3 năm tới, đồng thời kêu gọi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp quản lý và đơn vị để thực hiện thành công cơ chế tự chủ tài chính.