Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, hợp tác quốc tế (HTQT) trong giáo dục đại học trở thành xu thế tất yếu và có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của các cơ sở giáo dục đại học (CSGDĐH). Tại Việt Nam, giáo dục đại học Công an nhân dân (CAND) giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công tác bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Từ năm 2015 đến 2019, các CSGDĐH CAND đã triển khai nhiều hoạt động HTQT nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện chính sách HTQT. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng thực hiện chính sách HTQT tại các CSGDĐH CAND, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 8 CSGDĐH trực thuộc Bộ Công an, trong đó có hai học viện trọng điểm quốc gia là Học viện An ninh nhân dân và Học viện Cảnh sát nhân dân. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần hoàn thiện chính sách HTQT, nâng cao năng lực hội nhập quốc tế của các CSGDĐH CAND, từ đó đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về chính sách công và thực hiện chính sách, trong đó nhấn mạnh vai trò của chính sách HTQT trong giáo dục đại học như một công cụ quản lý nhà nước nhằm đạt được mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Hợp tác quốc tế (HTQT): Hoạt động phối hợp giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau nhằm đạt mục đích chung trong lĩnh vực giáo dục đại học.
  • Chính sách hợp tác quốc tế: Các quyết định mang tính chiến lược của nhà nước trong việc triển khai các hoạt động HTQT tại các CSGDĐH.
  • Chu trình chính sách: Gồm các giai đoạn hoạch định, thực hiện và đánh giá chính sách, trong đó tổ chức thực hiện chính sách là trung tâm quyết định thành công.
  • Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách: Bao gồm chất lượng chính sách, năng lực cơ quan thực thi, thái độ đối tượng chính sách, môi trường kinh tế - xã hội và sự phối hợp giữa các bên.

Khung lý thuyết cũng tham khảo các mô hình quản lý nhà nước trong giáo dục đại học, đặc biệt mô hình Nhà nước tối cao áp dụng cho các CSGDĐH CAND, và các tiêu chí quốc tế về HTQT trong giáo dục đại học như tiêu chí của bảng xếp hạng QS và The Times Higher Education.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp định lượng và định tính:

  • Nguồn dữ liệu: Tổng hợp số liệu thống kê từ các báo cáo hoạt động HTQT của các CSGDĐH CAND giai đoạn 2015-2019; khảo sát, phỏng vấn chuyên gia, cán bộ quản lý và giảng viên tham gia công tác HTQT; phân tích các văn bản chính sách, nghị quyết liên quan.
  • Phương pháp phân tích: Phân tích, tổng hợp lý thuyết; thống kê toán học để xử lý số liệu về số lượng đoàn ra, đoàn vào, chương trình liên kết đào tạo, tỷ lệ giảng viên, sinh viên tham gia HTQT; so sánh thực trạng giữa các cơ sở; phân tích SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Lựa chọn 8 CSGDĐH CAND trực thuộc Bộ Công an làm đối tượng nghiên cứu, trong đó tập trung phân tích sâu hai học viện trọng điểm quốc gia.
  • Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích dữ liệu và thực trạng trong giai đoạn 2015-2019, đồng thời đề xuất giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng thực hiện chính sách HTQT còn hạn chế: Mặc dù các CSGDĐH CAND đã có nhiều hoạt động HTQT như trao đổi đoàn, liên kết đào tạo, hội thảo khoa học quốc tế, nhưng số lượng và chất lượng các hoạt động này chưa đạt kỳ vọng. Ví dụ, tỷ lệ giảng viên và sinh viên tham gia các chương trình trao đổi quốc tế chỉ đạt khoảng 10-15%, thấp hơn nhiều so với tiêu chí quốc tế đề ra (tỷ lệ giảng viên quốc tế trên 20%, sinh viên quốc tế trên 10%).

  2. Nguồn lực thực hiện chính sách chưa đáp ứng yêu cầu: Ngân sách dành cho HTQT còn hạn chế, cơ sở vật chất chưa đồng bộ và hiện đại, đặc biệt tại các trường ngoài hai học viện trọng điểm. Đội ngũ cán bộ làm công tác HTQT thiếu kỹ năng ngoại ngữ và kỹ năng mềm, chưa được đào tạo bài bản, dẫn đến hiệu quả phối hợp và triển khai chính sách thấp.

  3. Cơ chế quản lý tập trung, thiếu tự chủ: Các CSGDĐH CAND hoạt động theo mô hình Nhà nước tối cao, mọi hoạt động HTQT đều phải báo cáo và xin phép cấp trên, gây chậm trễ và hạn chế sáng tạo. Công tác quản lý HTQT còn chồng chéo, thiếu đơn vị đầu mối chuyên trách, dẫn đến phân tán nguồn lực và thiếu sự phối hợp hiệu quả.

  4. Môi trường chính trị và chính sách thuận lợi nhưng còn nhiều thách thức: Đảng và Nhà nước có nhiều nghị quyết, chính sách hỗ trợ HTQT, như Nghị quyết 29-NQ/TW (2013), Nghị quyết 17-NQ/ĐUCA (2014), Đề án 1229 (2011). Tuy nhiên, các tiêu chí HTQT chuẩn quốc gia chưa phù hợp với đặc thù các CSGDĐH CAND, tạo áp lực phải điều chỉnh nhanh chóng. Ngoài ra, thách thức từ cách mạng công nghiệp 4.0, an ninh phi truyền thống và sự cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt cũng đặt ra yêu cầu đổi mới mạnh mẽ.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện chính sách HTQT tại các CSGDĐH CAND đang trong giai đoạn chuyển đổi, với nhiều điểm mạnh như truyền thống lâu đời, đội ngũ lãnh đạo có trình độ cao, cơ sở vật chất được đầu tư tại các học viện trọng điểm. Tuy nhiên, hạn chế về nguồn lực, cơ chế quản lý tập trung và thiếu tự chủ đã làm giảm hiệu quả thực thi chính sách. So sánh với các nghiên cứu trong ngành giáo dục đại học nói chung, các CSGDĐH CAND gặp khó khăn tương tự về năng lực cán bộ và nguồn lực tài chính, nhưng đặc thù ngành công an đòi hỏi phải bảo mật và kiểm soát chặt chẽ hơn, làm phức tạp thêm quá trình HTQT.

Việc áp dụng các tiêu chí HTQT quốc tế như QS và The Times Higher Education vào các CSGDĐH CAND cần được điều chỉnh phù hợp với đặc thù ngành, tránh áp lực không cần thiết. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ cán bộ, giảng viên, sinh viên tham gia HTQT theo từng năm, bảng tổng hợp số lượng đoàn ra, đoàn vào và các chương trình liên kết đào tạo quốc tế. Đồng thời, phân tích SWOT giúp làm rõ các yếu tố nội tại và môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất: Bộ Công an và các cơ quan liên quan cần ưu tiên phân bổ ngân sách đủ lớn cho hoạt động HTQT, đặc biệt đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ đào tạo và nghiên cứu. Mục tiêu nâng tỷ lệ đầu tư cho HTQT lên ít nhất 15% tổng ngân sách giáo dục trong vòng 3 năm tới.

  2. Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác HTQT: Tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng ngoại ngữ, kỹ năng mềm, quản lý dự án HTQT cho cán bộ, giảng viên. Khuyến khích cán bộ tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng quốc tế để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực hội nhập. Thực hiện trong vòng 2 năm với sự phối hợp của các học viện và đối tác quốc tế.

  3. Cơ chế quản lý linh hoạt, tăng quyền tự chủ cho các CSGDĐH CAND: Xây dựng cơ chế phân quyền rõ ràng, giảm bớt thủ tục hành chính, cho phép các cơ sở chủ động đề xuất và triển khai các hoạt động HTQT phù hợp với điều kiện thực tế. Thí điểm áp dụng tại hai học viện trọng điểm trong 1 năm, sau đó nhân rộng.

  4. Điều chỉnh tiêu chí HTQT phù hợp với đặc thù ngành công an: Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Công an xây dựng bộ tiêu chí HTQT riêng biệt cho các CSGDĐH CAND, đảm bảo vừa đáp ứng yêu cầu quốc tế vừa phù hợp với đặc thù bảo mật và an ninh. Hoàn thiện trong vòng 18 tháng.

  5. Tăng cường phối hợp liên ngành và đối tác quốc tế: Thiết lập đơn vị đầu mối chuyên trách quản lý HTQT tại mỗi CSGDĐH, đồng thời thúc đẩy hợp tác đa ngành, đa quốc gia nhằm khai thác tối đa nguồn lực và kinh nghiệm quốc tế. Triển khai ngay trong năm học tiếp theo.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo Bộ Công an và các cơ quan quản lý giáo dục: Giúp hiểu rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách HTQT, từ đó xây dựng chính sách phù hợp, nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển giáo dục đại học CAND.

  2. Ban giám hiệu và cán bộ quản lý các CSGDĐH CAND: Cung cấp cơ sở khoa học để cải tiến công tác tổ chức, quản lý HTQT, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và phát triển các chương trình hợp tác quốc tế hiệu quả.

  3. Giảng viên, cán bộ làm công tác HTQT: Hỗ trợ nâng cao nhận thức, kỹ năng và phương pháp thực hiện các hoạt động HTQT, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.

  4. Các nhà nghiên cứu, chuyên gia chính sách giáo dục và hợp tác quốc tế: Là tài liệu tham khảo quan trọng để nghiên cứu sâu hơn về chính sách công, thực hiện chính sách trong lĩnh vực giáo dục đại học đặc thù, đồng thời phát triển các mô hình quản lý phù hợp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách hợp tác quốc tế tại các CSGDĐH CAND có vai trò gì?
    Chính sách HTQT định hướng phát triển giáo dục đại học theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng đào tạo, tạo điều kiện phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Nó giúp các trường tiếp cận chuẩn mực quốc tế, thu hút nguồn lực và nâng cao năng lực nghiên cứu.

  2. Những khó khăn chính trong thực hiện chính sách HTQT tại các CSGDĐH CAND là gì?
    Khó khăn gồm nguồn lực tài chính hạn chế, cơ chế quản lý tập trung, thiếu tự chủ, đội ngũ cán bộ chưa đủ năng lực và kỹ năng, cũng như áp lực từ các tiêu chí HTQT chuẩn quốc gia chưa phù hợp với đặc thù ngành.

  3. Các hình thức hợp tác quốc tế phổ biến tại các CSGDĐH CAND?
    Bao gồm liên kết đào tạo, trao đổi giảng viên và sinh viên, hợp tác nghiên cứu khoa học, tổ chức hội thảo quốc tế, tài trợ phát triển cơ sở vật chất, thành lập văn phòng đại diện và tham gia các tổ chức giáo dục quốc tế.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách HTQT?
    Cần tăng cường nguồn lực, nâng cao năng lực cán bộ, cải tiến cơ chế quản lý, điều chỉnh tiêu chí phù hợp, tăng cường phối hợp liên ngành và đối tác quốc tế, đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách.

  5. Tiêu chí quốc tế nào được áp dụng để đánh giá HTQT trong giáo dục đại học?
    Các tiêu chí phổ biến gồm tỷ lệ giảng viên và sinh viên quốc tế, số lượng chương trình liên kết đào tạo quốc tế, số bài báo khoa học quốc tế, tỷ lệ giảng viên và sinh viên đi trao đổi nước ngoài, theo bảng xếp hạng QS và The Times Higher Education.

Kết luận

  • Chính sách hợp tác quốc tế tại các CSGDĐH CAND là công cụ quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
  • Thực trạng thực hiện chính sách còn nhiều hạn chế do nguồn lực, cơ chế quản lý và năng lực cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu.
  • Các yếu tố chủ quan và khách quan như năng lực cán bộ, nguồn lực tài chính, môi trường chính trị và đặc thù ngành ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thực thi chính sách.
  • Đề xuất các giải pháp tăng cường nguồn lực, nâng cao năng lực cán bộ, cải tiến cơ chế quản lý và điều chỉnh tiêu chí HTQT phù hợp với đặc thù ngành công an.
  • Khuyến nghị các cơ quan quản lý, các CSGDĐH CAND và nhà nghiên cứu tiếp tục phối hợp triển khai và nghiên cứu sâu hơn để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục đại học CAND.

Hành động tiếp theo: Các cơ sở giáo dục đại học CAND cần xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm tới, đồng thời tăng cường giám sát, đánh giá để điều chỉnh kịp thời. Các nhà quản lý và chuyên gia được mời tham gia các hội thảo, tọa đàm nhằm chia sẻ kinh nghiệm và cập nhật xu hướng HTQT mới.