Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại Việt Nam ngày càng gia tăng, đặc biệt là dự án xây dựng mở rộng Quốc lộ 1A (QL1A) – tuyến đường huyết mạch dài gần 2000 km, việc huy động nguồn vốn tư nhân thông qua hình thức hợp tác công – tư (BOT) trở nên cấp thiết. Theo Bộ Giao thông Vận tải, giai đoạn 2011-2015 cần khoảng 480 nghìn tỷ đồng cho đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, và con số này tăng lên 730 nghìn tỷ đồng trong giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên, tỷ trọng đầu tư từ ngân sách nhà nước giảm xuống dưới 19% vào năm 2013, tạo áp lực lớn cho việc huy động vốn ngoài ngân sách. Dự án xây dựng hầm đường bộ Phước Tượng Phú Gia thuộc QL1A, tỉnh Thừa Thiên Huế, do Công ty Cổ phần Phước Tượng Phú Gia BOT (PTPG.BOT) thực hiện với tổng mức đầu tư 1.743 tỷ đồng, là một điển hình của dự án BOT quy mô lớn, thời gian thi công ngắn (15 tháng) và huy động nhiều nhà thầu xây lắp (hơn 15 nhà thầu chính và khoảng 10 nhà thầu phụ).

Mục tiêu nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng tiến độ thực hiện dự án, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo hoàn thành đúng kế hoạch Bộ GTVT đề ra. Phạm vi nghiên cứu bao gồm giai đoạn từ tháng 5/2013 đến năm 2015, tập trung vào các nội dung như quản lý hồ sơ thiết kế, nhân lực, lựa chọn nhà thầu, tiến độ thi công, chất lượng thi công và công tác thanh quyết toán. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức BOT, đồng thời cung cấp cơ sở thực tiễn cho các dự án tương tự trong và ngoài ngành giao thông vận tải.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (ĐTXDCT), trong đó nhấn mạnh vai trò của quản lý thực hiện dự án trong ba giai đoạn: chuẩn bị, thực hiện và kết thúc dự án. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Quản lý dự án ĐTXDCT: Quản lý các nhà thầu và mối quan hệ liên quan nhằm hoàn thành dự án đúng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, chi phí và tiến độ.
  • Mô hình quản lý dự án: Bao gồm mô hình theo chức năng, mô hình chuyên trách và mô hình ma trận, mỗi mô hình có ưu nhược điểm riêng phù hợp với đặc thù dự án.
  • Quản lý tiến độ dự án: Xác định công việc, sắp xếp trình tự, dự trù thời gian và nguồn lực, lập và phê duyệt tiến độ, quản lý tiến độ thực hiện.
  • Quản lý chất lượng dự án: Bao gồm quản lý thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, quản lý thi công và kiểm soát chất lượng vật liệu, thiết bị.

Ngoài ra, luận văn tham khảo các văn bản pháp luật quan trọng như Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, làm cơ sở pháp lý cho quản lý dự án và lựa chọn nhà thầu.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, bao gồm:

  • Thu thập dữ liệu thứ cấp: Sử dụng dữ liệu nội bộ của Công ty PTPG.BOT như điều lệ công ty, báo cáo sản xuất kinh doanh năm 2013, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ dự án xây dựng hầm đường bộ Phước Tượng Phú Gia.
  • Phương pháp thực nghiệm: Áp dụng và đánh giá hiệu quả các biện pháp đẩy nhanh tiến độ đã thành công trong một số dự án khác, sau đó thí điểm và nhân rộng.
  • Phân tích, so sánh và tổng hợp: Đánh giá thực trạng tiến độ, chất lượng, nhân lực và công tác lựa chọn nhà thầu; so sánh với các tiêu chuẩn, quy định và các nghiên cứu tương tự.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các nhà thầu chính và phụ tham gia dự án (khoảng 25 nhà thầu), các phòng ban chức năng của công ty và các bên liên quan trong giai đoạn 2013-2015. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu toàn bộ nhằm đảm bảo tính toàn diện và chính xác trong đánh giá. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng các công cụ quản lý dự án như sơ đồ Gantt, sơ đồ mạng PDM, kết hợp với phần mềm Microsoft Project để theo dõi tiến độ và điều chỉnh kế hoạch.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tiến độ thi công chậm so với kế hoạch: Dự án có tổng chiều dài 7,821 km, trong đó hầm Phước Tượng dài 357m và hầm Phú Gia dài 447m. Tiến độ thi công một số hạng mục bị chậm khoảng 10-15% so với kế hoạch ban đầu, chủ yếu do hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế cơ sở chưa được điều chỉnh kịp thời, gây ảnh hưởng đến công tác thi công.

  2. Nhân lực và tổ chức quản lý chưa tối ưu: Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý dự án chưa phù hợp, thiếu các bộ phận chuyên ngành và nhân sự chủ chốt có kinh nghiệm. Chất lượng nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến hiệu quả quản lý tiến độ và chất lượng thi công giảm sút. Tỷ lệ nhân sự có trình độ chuyên môn cao chỉ đạt khoảng 60%.

  3. Công tác lựa chọn nhà thầu còn hạn chế: Việc lựa chọn nhà thầu xây lắp chưa thực sự minh bạch và hiệu quả, dẫn đến một số nhà thầu chậm tiến độ, năng lực tài chính hạn chế. Khoảng 20% nhà thầu chính không đáp ứng được kế hoạch tài chính thi công theo tiến độ, gây khó khăn trong việc huy động nguồn lực.

  4. Kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ: Công tác giám sát thi công và kiểm tra hồ sơ, công văn của nhà thầu còn lỏng lẻo, chưa có quy chế thưởng phạt rõ ràng. Việc xử lý sai phạm chưa nghiêm túc, làm giảm hiệu quả quản lý tiến độ và chất lượng.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ việc chưa điều chỉnh kịp thời hồ sơ thiết kế cơ sở và kỹ thuật, dẫn đến chồng chéo trong thi công và phát sinh chi phí. Cơ cấu tổ chức Ban QLDA chưa phù hợp với đặc thù dự án BOT, thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban và nhà thầu. So với các nghiên cứu về quản lý tiến độ thi công tại các công ty xây dựng khác, dự án này có mức độ phức tạp cao hơn do quy mô lớn và thời gian thi công ngắn, đòi hỏi sự linh hoạt và chuyên môn cao hơn trong quản lý.

Việc lựa chọn nhà thầu chưa tối ưu làm giảm khả năng huy động nguồn lực tài chính và nhân lực, ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công. Công tác giám sát chưa được tăng cường cũng làm giảm hiệu quả quản lý dự án. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tiến độ Gantt thể hiện sự chậm trễ từng hạng mục, bảng phân tích năng lực nhân lực và tài chính nhà thầu, cũng như sơ đồ tổ chức Ban QLDA hiện tại và đề xuất.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Điều chỉnh hồ sơ thiết kế cơ sở và kỹ thuật: Cần rà soát, cập nhật và phê duyệt hồ sơ thiết kế TKCS và TKKT kịp thời để đảm bảo phù hợp với thực tế thi công, giảm thiểu phát sinh và chậm tiến độ. Thời gian thực hiện trong vòng 3 tháng, do Ban QLDA phối hợp với tư vấn thiết kế chịu trách nhiệm.

  2. Tái cơ cấu tổ chức và nâng cao chất lượng nhân lực: Xây dựng lại cơ cấu Ban QLDA, thành lập các bộ phận chuyên ngành, bổ sung nhân sự chủ chốt có kinh nghiệm quản lý dự án BOT. Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ hiện tại. Thời gian thực hiện 6 tháng, do Ban Giám đốc Công ty và phòng nhân sự chủ trì.

  3. Cải tiến công tác lựa chọn và quản lý nhà thầu: Áp dụng quy trình đấu thầu minh bạch, bổ sung chuyên gia đấu thầu vào tổ chức đánh giá hồ sơ, thành lập tổ đàm phán với nhà thầu nhằm đảm bảo kế hoạch tài chính và tiến độ thi công. Thời gian thực hiện 4 tháng, do Ban QLDA và phòng pháp chế phối hợp thực hiện.

  4. Tăng cường kiểm tra, giám sát và áp dụng chế độ thưởng phạt: Xây dựng quy chế làm việc rõ ràng giữa các bên liên quan, áp dụng chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với nhà thầu và cán bộ giám sát. Kiên quyết không chấp nhận sai phạm trong hồ sơ và thi công. Thời gian triển khai ngay và duy trì liên tục, do Ban QLDA và tư vấn giám sát thực hiện.

  5. Bổ sung nguồn tài chính cho nhà thầu xây lắp: Tăng tỷ lệ tạm ứng, điều chỉnh kế hoạch thu hồi tạm ứng linh hoạt, thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ và tạm ứng vật tư đảm bảo chất lượng đến chân công trình. Thời gian thực hiện trong 3 tháng, do Ban Tài chính Công ty phối hợp với Ban QLDA.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban lãnh đạo và quản lý dự án các công ty BOT: Nhận diện các vấn đề thực tiễn trong quản lý tiến độ và chất lượng dự án BOT, áp dụng các biện pháp đẩy nhanh tiến độ phù hợp với đặc thù dự án vốn tư nhân.

  2. Các nhà thầu xây dựng và tư vấn giám sát: Hiểu rõ yêu cầu quản lý tiến độ, chất lượng và phối hợp với chủ đầu tư trong việc điều chỉnh kế hoạch thi công, nâng cao hiệu quả công tác thi công.

  3. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và giao thông vận tải: Tham khảo các giải pháp quản lý dự án BOT, hoàn thiện chính sách và quy định pháp luật nhằm hỗ trợ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản trị dự án, kinh tế xây dựng: Nghiên cứu thực tiễn quản lý dự án đầu tư xây dựng quy mô lớn, đặc biệt trong mô hình hợp tác công – tư, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tiến độ dự án hầm Phước Tượng Phú Gia bị chậm?
    Tiến độ chậm chủ yếu do hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế cơ sở chưa được điều chỉnh kịp thời, nhân lực quản lý chưa đủ năng lực và công tác lựa chọn nhà thầu chưa hiệu quả, dẫn đến khó khăn trong huy động nguồn lực thi công.

  2. Các mô hình quản lý dự án nào được áp dụng trong nghiên cứu?
    Luận văn phân tích ba mô hình chính: mô hình quản lý theo chức năng, mô hình chuyên trách và mô hình ma trận, trong đó mô hình ma trận được đề xuất là phù hợp nhất để cân bằng giữa quyền hạn và nguồn lực.

  3. Biện pháp nào giúp tăng cường hiệu quả quản lý tiến độ?
    Điều chỉnh hồ sơ thiết kế, tái cơ cấu tổ chức Ban QLDA, cải tiến công tác lựa chọn nhà thầu, tăng cường giám sát và áp dụng chế độ thưởng phạt là các biện pháp thiết thực giúp nâng cao hiệu quả quản lý tiến độ.

  4. Vai trò của Giám đốc dự án trong quản lý tiến độ là gì?
    Giám đốc dự án chịu trách nhiệm toàn diện về tiến độ, chất lượng và chi phí dự án, là cầu nối giữa các bên liên quan, cần có kiến thức, năng lực và phẩm cách để điều phối hiệu quả các hoạt động dự án.

  5. Làm thế nào để đảm bảo nguồn tài chính cho nhà thầu thi công?
    Tăng tỷ lệ tạm ứng, điều chỉnh kế hoạch thu hồi tạm ứng linh hoạt, thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ và tạm ứng vật tư chất lượng là các giải pháp giúp nhà thầu có đủ nguồn lực tài chính để thi công đúng tiến độ.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức BOT, tập trung vào dự án hầm đường bộ Phước Tượng Phú Gia.
  • Phân tích thực trạng cho thấy tiến độ thi công bị chậm do nhiều nguyên nhân như hồ sơ thiết kế chưa hoàn chỉnh, nhân lực và tổ chức quản lý chưa tối ưu, công tác lựa chọn nhà thầu và giám sát còn hạn chế.
  • Đề xuất các biện pháp cụ thể gồm điều chỉnh hồ sơ thiết kế, tái cơ cấu tổ chức, cải tiến lựa chọn nhà thầu, tăng cường giám sát và bổ sung nguồn tài chính cho nhà thầu nhằm đẩy nhanh tiến độ dự án.
  • Các biện pháp đã được áp dụng và góp phần hoàn thành dự án đúng tiến độ, được Bộ GTVT và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đánh giá cao tại lễ thông xe ngày 31/10/2015.
  • Khuyến nghị các đơn vị quản lý dự án BOT áp dụng các giải pháp này để nâng cao hiệu quả quản lý tiến độ và chất lượng dự án trong tương lai.

Các đơn vị quản lý dự án nên triển khai đánh giá lại cơ cấu tổ chức và quy trình quản lý hiện tại, đồng thời áp dụng các biện pháp đề xuất trong vòng 6 tháng tới để đảm bảo tiến độ và chất lượng dự án. Độc giả quan tâm có thể liên hệ với Công ty PTPG.BOT để trao đổi kinh nghiệm và ứng dụng thực tiễn.