Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và tỉnh Bình Thuận chịu nhiều biến động do tác động của dịch bệnh Covid-19 và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, công tác quản lý thuế tại Bình Thuận đang đối mặt với nhiều thách thức. Từ năm 2017 đến 2020, tổng thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Bình Thuận tăng trưởng ổn định, đạt 12.984 tỷ đồng năm 2019, vượt 138,4% dự toán, tuy nhiên năm 2020 giảm 18,4% do ảnh hưởng của dịch bệnh nhưng vẫn đạt 106,2% dự toán. Khối lượng công việc của công chức thuế ngày càng tăng, thời gian giải quyết hồ sơ rút ngắn, trong khi mức độ phức tạp và rủi ro gia tăng, dẫn đến sự căng thẳng trong công việc.

Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của chúng đến sự căng thẳng trong công việc của công chức thuế tại tỉnh Bình Thuận, với cỡ mẫu 300 công chức thuế (245 phiếu hợp lệ), khảo sát tại Văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế huyện, thành phố. Mục tiêu cụ thể gồm: xác định các yếu tố ảnh hưởng, phân tích mức độ tác động và đề xuất giải pháp giảm căng thẳng. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cải thiện môi trường làm việc và sức khỏe tâm lý của công chức thuế, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên mô hình căng thẳng trong công việc của Donalde Parker và Thomas A. Decotits (1983), cho rằng sự căng thẳng chịu ảnh hưởng bởi sáu yếu tố chính: (1) Bản chất công việc, (2) Đặc điểm tổ chức, (3) Phát triển nghề nghiệp, (4) Mối quan hệ làm việc, (5) Vai trò của tổ chức, và (6) Sự cam kết.

Ngoài ra, các lý thuyết về căng thẳng của Lazarus (1966) và HSE (2006) được sử dụng để làm rõ khái niệm căng thẳng trong công việc, nhấn mạnh sự mất cân bằng giữa yêu cầu công việc và khả năng đáp ứng của cá nhân. Các khái niệm chuyên ngành như công chức thuế, quản lý thuế, và các quy định pháp luật liên quan cũng được tích hợp để phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại Bình Thuận.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Bản chất công việc: tính ổn định, đa dạng, áp lực thời gian, mức độ rủi ro.
  • Đặc điểm tổ chức: cơ chế hoạt động, điều kiện làm việc, môi trường pháp lý.
  • Phát triển nghề nghiệp: cơ hội đào tạo, thăng tiến, khuyến khích sáng kiến.
  • Mối quan hệ làm việc: quan hệ với đồng nghiệp, cấp trên, sự hỗ trợ.
  • Vai trò của tổ chức: sự điều hành, phân công, hỗ trợ từ tổ chức.
  • Sự cam kết: mức độ gắn bó, tự hào và nỗ lực của công chức với tổ chức.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo hai giai đoạn: định tính và định lượng.

  • Nghiên cứu định tính: Phỏng vấn sâu 8 chuyên gia gồm 4 quản lý và 4 nhân viên công chức thuế tại Bình Thuận nhằm điều chỉnh thang đo và xác định các yếu tố tác động.
  • Nghiên cứu định lượng: Khảo sát 300 công chức thuế tại Văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận bằng bảng câu hỏi Likert 5 bậc. Sau khi loại bỏ phiếu không hợp lệ, 245 phiếu được phân tích.

Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20 với các kỹ thuật:

  • Phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) để kiểm định tính nhất quán nội bộ của thang đo (tất cả các thang đo đều đạt hệ số > 0,6).
  • Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định cấu trúc nhân tố và loại bỏ biến không phù hợp (Factor loading > 0,5, KMO > 0,5, Sig. Bartlett < 0,05).
  • Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để kiểm định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự căng thẳng trong công việc, với kiểm định Durbin-Watson cho tự tương quan và kiểm định Park cho phương sai phần dư.

Timeline nghiên cứu:

  • Nghiên cứu định tính: tháng 09/2020
  • Nghiên cứu định lượng: tháng 12/2020

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Bản chất công việc là yếu tố có tác động mạnh nhất đến sự căng thẳng trong công việc của công chức thuế tại Bình Thuận, với hệ số hồi quy β = 0,35 (p < 0,01). Áp lực về khối lượng công việc, tính phức tạp và rủi ro cao là nguyên nhân chính.
  2. Sự cam kết với tổ chức có tác động ngược chiều mạnh mẽ, β = -0,28 (p < 0,01), cho thấy công chức càng gắn bó thì mức độ căng thẳng càng giảm.
  3. Đặc điểm tổ chức cũng có ảnh hưởng tích cực đến căng thẳng, β = 0,22 (p < 0,05), đặc biệt là cơ chế hoạt động nặng tính hành chính và điều kiện làm việc chưa thuận lợi.
  4. Các yếu tố phát triển nghề nghiệp, mối quan hệ làm việcvai trò của tổ chức có tác động ngược chiều nhưng mức độ ảnh hưởng thấp hơn, lần lượt β = -0,15, -0,12 và -0,10 (đều p < 0,05).

Mô hình hồi quy giải thích được khoảng 62% biến thiên của sự căng thẳng trong công việc (Adjusted R² = 0,62). Kiểm định Durbin-Watson = 1,98 cho thấy không có hiện tượng tự tương quan, kiểm định Park cho thấy phương sai phần dư không thay đổi theo biến độc lập.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy áp lực từ bản chất công việc là nguyên nhân chủ yếu gây căng thẳng, phù hợp với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và quốc tế. Sự cam kết cao giúp công chức thuế giảm thiểu căng thẳng, thể hiện vai trò quan trọng của yếu tố tâm lý và sự gắn bó tổ chức. Đặc điểm tổ chức như cơ chế hành chính cứng nhắc và điều kiện làm việc chưa tối ưu cũng làm tăng căng thẳng, tương đồng với mô hình của Donalde Parker và Thomas A. Decotits (1983).

Các yếu tố phát triển nghề nghiệp, mối quan hệ làm việc và vai trò tổ chức tuy có tác động giảm căng thẳng nhưng mức độ thấp hơn, cho thấy cần có sự cải thiện đồng bộ trong các chính sách đào tạo, xây dựng môi trường làm việc thân thiện và tăng cường vai trò hỗ trợ của tổ chức. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện hệ số hồi quy của từng yếu tố và bảng phân tích hồi quy chi tiết để minh họa mức độ ảnh hưởng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tối ưu hóa bản chất công việc: Cục Thuế tỉnh Bình Thuận cần rà soát, phân công lại khối lượng và tính chất công việc hợp lý, giảm áp lực thời gian và rủi ro cho công chức. Mục tiêu giảm 15% chỉ số căng thẳng trong 12 tháng, do Ban lãnh đạo Cục Thuế chủ trì thực hiện.
  2. Tăng cường sự cam kết của công chức: Xây dựng chương trình gắn kết nhân viên, nâng cao tinh thần tự hào và trách nhiệm công vụ thông qua các hoạt động đào tạo, khen thưởng minh bạch. Mục tiêu tăng 20% mức độ cam kết trong 1 năm, do Phòng Tổ chức cán bộ phối hợp với các phòng ban thực hiện.
  3. Cải thiện đặc điểm tổ chức: Đơn giản hóa cơ chế hành chính, nâng cấp điều kiện làm việc, trang thiết bị hiện đại hơn, giảm thiểu thủ tục hành chính rườm rà. Mục tiêu cải thiện 30% sự hài lòng về môi trường làm việc trong 18 tháng, do Ban Giám đốc và Phòng Hành chính quản trị thực hiện.
  4. Phát triển nghề nghiệp và mối quan hệ làm việc: Tăng cường các khóa đào tạo chuyên môn, kỹ năng mềm, khuyến khích sáng kiến và xây dựng môi trường làm việc thân thiện, hỗ trợ lẫn nhau. Mục tiêu nâng cao 25% tỷ lệ công chức tham gia đào tạo và cải thiện quan hệ đồng nghiệp trong 1 năm, do Phòng Đào tạo và Phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế phối hợp thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý ngành thuế: Giúp hiểu rõ các yếu tố gây căng thẳng và xây dựng chính sách quản lý nhân sự hiệu quả, nâng cao năng suất và chất lượng công tác thuế.
  2. Công chức thuế tại các tỉnh, thành phố khác: Tham khảo để nhận diện và quản lý căng thẳng trong công việc, cải thiện môi trường làm việc và sức khỏe tâm lý.
  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh, quản lý nhân sự: Cung cấp cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu thực tiễn về căng thẳng trong công việc tại cơ quan nhà nước.
  4. Các cơ quan chính sách và đào tạo: Làm căn cứ xây dựng chương trình đào tạo, cải cách hành chính và chính sách hỗ trợ công chức nhằm giảm thiểu căng thẳng và nâng cao hiệu quả công việc.

Câu hỏi thường gặp

  1. Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến căng thẳng trong công việc của công chức thuế?
    Bản chất công việc là yếu tố tác động mạnh nhất, đặc biệt là áp lực về khối lượng và tính phức tạp công việc. Ví dụ, công chức phải xử lý nhiều hồ sơ phức tạp trong thời gian ngắn.

  2. Sự cam kết của công chức có vai trò như thế nào trong việc giảm căng thẳng?
    Sự cam kết giúp công chức cảm thấy gắn bó và có trách nhiệm hơn, từ đó giảm mức độ căng thẳng. Một công chức có cam kết cao thường có thái độ tích cực và kiên trì hơn trong công việc.

  3. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là gì?
    Nghiên cứu kết hợp định tính (phỏng vấn chuyên gia) và định lượng (khảo sát 300 công chức thuế), sử dụng phân tích độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính để kiểm định mô hình.

  4. Làm thế nào để cải thiện đặc điểm tổ chức nhằm giảm căng thẳng?
    Cần đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cấp điều kiện làm việc và tăng cường hỗ trợ từ cấp trên. Ví dụ, cải tiến quy trình xử lý hồ sơ và trang bị công nghệ hiện đại.

  5. Các giải pháp đề xuất có thể áp dụng trong thời gian bao lâu?
    Các giải pháp được đề xuất với timeline từ 12 đến 18 tháng, tùy thuộc vào từng giải pháp cụ thể và chủ thể thực hiện nhằm đảm bảo hiệu quả bền vững.

Kết luận

  • Nghiên cứu xác định sáu yếu tố chính ảnh hưởng đến sự căng thẳng trong công việc của công chức thuế tỉnh Bình Thuận, trong đó bản chất công việc và sự cam kết có tác động mạnh nhất.
  • Mô hình hồi quy tuyến tính giải thích 62% biến thiên của căng thẳng, cho thấy tính phù hợp và thực tiễn của nghiên cứu.
  • Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở lý thuyết về căng thẳng trong công việc tại cơ quan thuế, đồng thời cung cấp dữ liệu thực tiễn tại Bình Thuận.
  • Đề xuất các giải pháp quản trị cụ thể nhằm giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả công tác thuế và cải thiện môi trường làm việc.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu sang các địa phương khác.

Hành động ngay hôm nay: Các nhà quản lý và công chức thuế tại Bình Thuận nên áp dụng các giải pháp được đề xuất để giảm thiểu căng thẳng, nâng cao hiệu quả công việc và sức khỏe tâm lý, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.