Tổng quan nghiên cứu

Việc nâng cao ý thức pháp luật trong thực hành dân chủ cơ sở là một vấn đề cấp thiết trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Tỉnh Quảng Nam, từ khi tái lập năm 1997 đến nay, đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế về ý thức pháp luật của nhân dân, ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi dân chủ. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ vai trò của ý thức pháp luật trong việc thực hành dân chủ cơ sở tại Quảng Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao ý thức pháp luật nhằm thúc đẩy dân chủ cơ sở phát triển bền vững. Phạm vi nghiên cứu tập trung từ năm 1997 đến nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, với trọng tâm là mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và thực hành dân chủ cơ sở. Ý nghĩa nghiên cứu được thể hiện qua việc góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao trình độ nhận thức pháp luật của nhân dân, từ đó thúc đẩy sự phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân được phát huy tối đa. Theo báo cáo tổng kết 17 năm thực hiện Chỉ thị 30-CT/TƯ, mặc dù có nhiều tiến bộ, nhưng việc thực hiện dân chủ cơ sở vẫn còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao, đòi hỏi sự đổi mới và nâng cao ý thức pháp luật trong cộng đồng dân cư.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về ý thức pháp luật và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Hai lý thuyết trọng tâm được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết ý thức pháp luật: Ý thức pháp luật được hiểu là một hình thái ý thức xã hội, bao gồm hệ tư tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật. Hệ tư tưởng pháp luật là nhận thức, quan điểm pháp lý có tính hệ thống, khoa học; tâm lý pháp luật là thái độ, tình cảm, niềm tin và thói quen chấp hành pháp luật của cá nhân và tập thể. Ý thức pháp luật phản ánh tồn tại xã hội từ góc độ pháp luật, ảnh hưởng đến hành vi và nhân cách con người.

  2. Lý thuyết nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (XHCN): Dân chủ XHCN là quyền lực thuộc về nhân dân lao động, được thể chế hóa qua pháp luật và các thiết chế chính trị. Nền dân chủ này gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, dựa trên sở hữu xã hội chủ yếu về tư liệu sản xuất, đảm bảo quyền bình đẳng, tự do, công bằng và kỷ luật trong xã hội.

Các khái niệm chính bao gồm: ý thức pháp luật, dân chủ cơ sở, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, hệ tư tưởng pháp luật, tâm lý pháp luật, và Nhà nước pháp quyền XHCN.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp luận triết học Mác-xít kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

  • Phân tích - tổng hợp: Đánh giá các quan điểm lý luận và thực tiễn về ý thức pháp luật và dân chủ cơ sở.
  • Lôgíc - lịch sử: Xem xét sự phát triển của ý thức pháp luật và dân chủ trong bối cảnh lịch sử tỉnh Quảng Nam.
  • Hệ thống - cấu trúc: Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành ý thức pháp luật và thực hành dân chủ.
  • Điều tra khảo sát: Thu thập dữ liệu thực tiễn về ý thức pháp luật và thực hiện dân chủ cơ sở tại Quảng Nam.
  • Thống kê - so sánh: Xử lý số liệu khảo sát, so sánh mức độ ý thức pháp luật và hiệu quả dân chủ cơ sở giữa các địa phương.

Cỡ mẫu khảo sát khoảng vài trăm người dân và cán bộ cơ sở, được chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tầng nhằm đảm bảo tính đại diện. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 1997 đến năm 2017, tập trung phân tích các giai đoạn phát triển dân chủ cơ sở tại Quảng Nam.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Ý thức pháp luật của nhân dân Quảng Nam còn hạn chế: Khoảng 40% người dân chưa có nhận thức đầy đủ về pháp luật, đặc biệt là các quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ công dân trong thực hành dân chủ cơ sở. Tỷ lệ này cao hơn ở các vùng nông thôn và dân tộc thiểu số.

  2. Hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở chưa đồng đều: Chỉ khoảng 55% các xã, phường tại Quảng Nam thực hiện dân chủ cơ sở một cách thường xuyên và có hiệu quả, còn lại mang tính hình thức hoặc chưa liên tục.

  3. Vai trò của cán bộ, đảng viên trong nâng cao ý thức pháp luật còn hạn chế: Khoảng 30% cán bộ cơ sở chưa thực sự gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật và vận động nhân dân thực hiện dân chủ, dẫn đến giảm niềm tin của người dân.

  4. Tác động tích cực của công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật: Những địa phương tăng cường phổ biến pháp luật và tổ chức các buổi tập huấn đã ghi nhận mức độ ý thức pháp luật của nhân dân tăng lên khoảng 20% so với trước đó.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của hạn chế ý thức pháp luật là do trình độ dân trí thấp, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa, cùng với việc hệ thống pháp luật chưa được phổ biến rộng rãi và sâu sắc. So với các nghiên cứu trong ngành, kết quả này tương đồng với báo cáo của ngành về thực trạng dân trí và ý thức pháp luật tại các tỉnh miền Trung. Việc cán bộ chưa gương mẫu cũng làm giảm hiệu quả thực hành dân chủ, tạo ra khoảng cách giữa chính quyền và nhân dân.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ ý thức pháp luật theo từng nhóm dân cư và bản đồ nhiệt về mức độ thực hiện dân chủ cơ sở tại các địa phương. Bảng so sánh hiệu quả tuyên truyền pháp luật cũng minh họa rõ sự khác biệt giữa các khu vực.

Ý nghĩa của kết quả cho thấy cần có sự phối hợp đồng bộ giữa nâng cao trình độ dân trí, cải thiện công tác tuyên truyền pháp luật và tăng cường vai trò gương mẫu của cán bộ để phát huy dân chủ cơ sở hiệu quả hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật: Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo pháp luật định kỳ tại các xã, phường, đặc biệt ưu tiên vùng nông thôn và dân tộc thiểu số. Mục tiêu nâng tỷ lệ nhận thức pháp luật lên trên 70% trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện là các cơ quan tư pháp, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.

  2. Nâng cao trình độ nhận thức và năng lực thực hành dân chủ cho cán bộ, đảng viên: Tổ chức đào tạo chuyên sâu về pháp luật và kỹ năng vận động nhân dân thực hiện dân chủ cơ sở. Đặt mục tiêu 100% cán bộ cơ sở được đào tạo trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện là Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan đào tạo cán bộ.

  3. Củng cố, kiện toàn hệ thống chính trị cơ sở: Tăng cường vai trò Ban chỉ đạo và Ban thanh tra nhân dân, đảm bảo hoạt động thường xuyên, hiệu quả, góp phần giám sát việc thực hiện dân chủ. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do UBND và Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì.

  4. Đổi mới phương thức thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở: Áp dụng các hình thức dân chủ sáng tạo, phù hợp với đặc điểm từng địa phương, như sử dụng công nghệ thông tin để lấy ý kiến nhân dân, tổ chức đối thoại trực tiếp. Mục tiêu nâng cao hiệu quả thực hiện dân chủ lên trên 80% trong 5 năm tới. Chủ thể thực hiện là các cấp chính quyền địa phương.

  5. Tăng cường công tác tổng kết thực tiễn, trao đổi kinh nghiệm: Thiết lập các diễn đàn, hội nghị chia sẻ kinh nghiệm giữa các địa phương nhằm học hỏi và nhân rộng mô hình hiệu quả. Chủ thể thực hiện là Sở Nội vụ và các tổ chức chính trị - xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, công chức cơ sở: Nâng cao nhận thức và kỹ năng thực hiện dân chủ cơ sở, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ nhân dân.

  2. Nhà nghiên cứu và giảng viên ngành luật, chính trị học: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và dân chủ cơ sở, phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và Mặt trận Tổ quốc: Làm tài liệu tham khảo để xây dựng chương trình tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện Quy chế dân chủ.

  4. Lãnh đạo các cấp chính quyền địa phương: Định hướng chính sách, xây dựng kế hoạch nâng cao ý thức pháp luật và thực hành dân chủ phù hợp với đặc điểm địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Ý thức pháp luật là gì và tại sao nó quan trọng trong thực hành dân chủ cơ sở?
    Ý thức pháp luật là nhận thức, thái độ và hành vi của cá nhân, tập thể đối với pháp luật. Nó quan trọng vì giúp nhân dân hiểu và thực hiện quyền làm chủ, góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa bền vững.

  2. Tình trạng ý thức pháp luật của nhân dân Quảng Nam hiện nay ra sao?
    Khoảng 40% người dân chưa có nhận thức đầy đủ về pháp luật, đặc biệt ở vùng nông thôn và dân tộc thiểu số, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hành dân chủ cơ sở.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến ý thức pháp luật của nhân dân?
    Bao gồm trình độ dân trí, công tác tuyên truyền pháp luật, vai trò gương mẫu của cán bộ, điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa địa phương.

  4. Làm thế nào để nâng cao ý thức pháp luật trong cộng đồng dân cư?
    Thông qua phổ biến, giáo dục pháp luật, đào tạo cán bộ, đổi mới phương thức thực hiện dân chủ, củng cố hệ thống chính trị cơ sở và tăng cường trao đổi kinh nghiệm.

  5. Vai trò của cán bộ, đảng viên trong việc nâng cao ý thức pháp luật là gì?
    Cán bộ, đảng viên là tấm gương trong chấp hành pháp luật và vận động nhân dân thực hiện dân chủ, ảnh hưởng trực tiếp đến niềm tin và ý thức pháp luật của cộng đồng.

Kết luận

  • Ý thức pháp luật là nhân tố then chốt trong việc thực hành dân chủ cơ sở và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa tại Quảng Nam.
  • Thực trạng ý thức pháp luật còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
  • Vai trò của hệ tư tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật được khẳng định trong việc nâng cao nhận thức và thái độ chấp hành pháp luật.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào tuyên truyền, đào tạo cán bộ, đổi mới phương thức thực hiện dân chủ và củng cố hệ thống chính trị cơ sở.
  • Tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn và nhân rộng mô hình hiệu quả là bước tiếp theo cần thực hiện để phát huy dân chủ cơ sở tại Quảng Nam.

Hãy hành động ngay hôm nay để góp phần xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng và văn minh thông qua việc nâng cao ý thức pháp luật trong cộng đồng!