Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học tại Việt Nam, việc áp dụng phương thức đào tạo theo tín chỉ đã tạo ra những yêu cầu mới đối với hoạt động thông tin thư viện, đặc biệt là tổ chức và hoạt động kho mở. Trường Đại học Xây dựng Hà Nội (ĐHXD HN) với hơn 13.000 sinh viên và đội ngũ cán bộ giảng dạy đông đảo, đã và đang triển khai hình thức đào tạo theo tín chỉ từ năm 2005 đến nay. Kho mở tại Thư viện Trường ĐHXD HN đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên và sinh viên.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng tổ chức và hoạt động kho mở tại Thư viện Trường ĐHXD HN, đánh giá hiệu quả phục vụ theo hình thức đào tạo tín chỉ, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kho mở. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào kho mở của Thư viện Trường ĐHXD HN trong giai đoạn từ năm 2005 đến nay. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc phát triển nguồn lực thông tin, cải tiến công tác phục vụ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học tại trường.

Theo khảo sát, Thư viện hiện quản lý hơn 194.676 bản sách với hơn 40.865 đầu sách, trong đó kho mở chiếm phần lớn tài liệu ngoại văn, báo, tạp chí và tài liệu điện tử. Kho mở đã thu hút lượng bạn đọc tăng lên đáng kể, với 37,8% người dùng dành từ 2-4 giờ mỗi ngày để thu thập thông tin tại thư viện. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế về tổ chức, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực, ảnh hưởng đến hiệu quả phục vụ.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về tổ chức kho mở trong hoạt động thông tin thư viện, bao gồm:

  • Lý thuyết kho mở (Open Stack Theory): Kho mở là phương thức phục vụ cho phép người dùng tiếp cận trực tiếp tài liệu trên giá sách, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự chọn và sử dụng tài liệu. Kho mở giúp tăng tính chủ động của người dùng, đồng thời giảm tải công việc cho cán bộ thư viện.

  • Mô hình phân loại và sắp xếp tài liệu: Áp dụng bảng phân loại Dewey (DDC) kết hợp với ký hiệu xếp giá, giúp tổ chức tài liệu theo chủ đề, thuận tiện cho việc tìm kiếm và bảo quản.

  • Khái niệm nhu cầu thông tin và người dùng tin (NDT): Nhu cầu thông tin được hiểu là yêu cầu thiết yếu về thông tin của cá nhân hoặc tập thể nhằm phục vụ hoạt động học tập, nghiên cứu. Nghiên cứu tập trung vào đặc điểm, nhu cầu và hành vi của các nhóm người dùng tin tại Thư viện Trường ĐHXD HN.

Các khái niệm chính bao gồm: kho mở toàn phần và kho mở một phần, vốn tài liệu, cơ sở vật chất, bảo quản tài liệu, hệ thống tra cứu, đội ngũ cán bộ thư viện và đặc điểm người dùng tin.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập từ hồ sơ, báo cáo của Thư viện Trường ĐHXD HN, khảo sát thực tế, bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp cán bộ thư viện và người dùng tin.

  • Cỡ mẫu: 200 phiếu khảo sát được phát cho cán bộ lãnh đạo, giảng viên, học viên và sinh viên; thu về 180 phiếu hợp lệ, đạt tỷ lệ 90%.

  • Phương pháp chọn mẫu: Mẫu chọn theo phương pháp ngẫu nhiên có phân tầng, đảm bảo đại diện cho các nhóm đối tượng người dùng tin chính.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích thống kê mô tả để đánh giá đặc điểm người dùng, nhu cầu thông tin, thời gian sử dụng thư viện; phân tích so sánh để đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu; phương pháp so sánh và tổng hợp để đối chiếu với các nghiên cứu tương tự.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2011, tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp cải tiến.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng lượng người dùng và thời gian sử dụng kho mở: Khoảng 37,8% người dùng dành từ 2-4 giờ mỗi ngày để thu thập thông tin tại thư viện, trong đó sinh viên và học viên cao học chiếm đa số. Thời gian sử dụng tại nhà cũng chiếm tỷ lệ cao, với 50% người dùng dành từ 1-4 giờ mỗi ngày.

  2. Cơ cấu tài liệu kho mở phong phú: Kho mở tại Thư viện Trường ĐHXD HN hiện có hơn 34.525 đầu sách và 66.882 bản sách, trong đó sách ngoại văn chiếm 37,2%, báo tạp chí đóng quyển chiếm 34,6%, tài liệu điện tử chiếm 13,2%. Số lượng luận văn, luận án và tài liệu điện tử cũng được duy trì ở mức ổn định.

  3. Mức độ thỏa mãn nhu cầu thông tin: Khoảng 57,8% người dùng rất hài lòng với sách tham khảo, 98,9% hài lòng với báo, tạp chí, tuy nhiên mức độ chưa thỏa mãn với luận văn, luận án còn chiếm tới 44%, cho thấy cần cải thiện nguồn tài liệu chuyên sâu.

  4. Hạn chế về tổ chức và cơ sở vật chất: Kho mở mới chỉ áp dụng cho phòng đọc ngoại văn và phòng báo-tạp chí, chưa triển khai rộng rãi cho phòng đọc quốc văn do hạn chế về diện tích và trang thiết bị. Đội ngũ cán bộ thư viện gồm 16 người, trong đó phần lớn là cán bộ trẻ, năng động nhưng còn thiếu nhân lực chuyên sâu về kho mở.

Thảo luận kết quả

Việc tăng lượng người dùng và thời gian sử dụng kho mở phản ánh nhu cầu thông tin ngày càng cao trong bối cảnh đào tạo theo tín chỉ, đòi hỏi sinh viên và giảng viên phải chủ động nghiên cứu, tự học. Cơ cấu tài liệu phong phú, đa dạng giúp đáp ứng phần lớn nhu cầu, tuy nhiên sự thiếu hụt tài liệu chuyên sâu như luận văn, luận án ảnh hưởng đến hiệu quả nghiên cứu.

Hạn chế về cơ sở vật chất và tổ chức kho mở một phần do nguồn lực đầu tư còn hạn chế, đồng thời việc áp dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ cũng làm giảm khả năng phục vụ tối ưu. So sánh với các thư viện đại học khác, Thư viện Trường ĐHXD HN cần đẩy mạnh hiện đại hóa, mở rộng kho mở toàn phần và nâng cao trình độ cán bộ.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ người dùng theo thời gian sử dụng, bảng phân bố cơ cấu tài liệu kho mở, và biểu đồ mức độ thỏa mãn nhu cầu thông tin theo loại hình tài liệu, giúp minh họa rõ nét các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Mở rộng diện tích và cơ sở vật chất kho mở: Đầu tư mở rộng không gian kho mở, đặc biệt là phòng đọc quốc văn, trang bị thêm bàn ghế, máy tính, thiết bị an ninh như camera giám sát và công từ điện tử để bảo quản tài liệu. Mục tiêu hoàn thành trong vòng 2 năm, do Ban Giám hiệu và phòng quản lý cơ sở vật chất thực hiện.

  2. Nâng cao chất lượng và đa dạng nguồn tài liệu: Tăng cường bổ sung tài liệu chuyên sâu, luận văn, luận án, tài liệu điện tử phù hợp với chương trình đào tạo theo tín chỉ. Thư viện phối hợp với các khoa, phòng đào tạo để xác định nhu cầu cụ thể, thực hiện hàng năm với mục tiêu tăng 15% số lượng tài liệu chuyên ngành.

  3. Đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ thư viện: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về tổ chức kho mở, ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng phục vụ người dùng. Mục tiêu nâng cao năng lực cho 100% cán bộ trong vòng 1 năm, do phòng nhân sự và phòng nghiệp vụ thư viện phối hợp thực hiện.

  4. Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại: Triển khai hệ thống quản lý thư viện tích hợp (LIBOL 5.0) đồng bộ, phát triển hệ thống tra cứu trực tuyến, mở rộng dịch vụ thư viện điện tử để phục vụ người dùng mọi lúc, mọi nơi. Thời gian thực hiện dự kiến 18 tháng, do phòng công nghệ thông tin và thư viện phối hợp.

  5. Tăng cường tuyên truyền và đào tạo người dùng: Tổ chức các buổi hướng dẫn, tập huấn kỹ năng tìm kiếm, khai thác tài liệu kho mở cho sinh viên và giảng viên, nâng cao ý thức sử dụng thư viện hiệu quả. Thực hiện định kỳ hàng học kỳ, do phòng phục vụ và phòng đào tạo phối hợp.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thư viện đại học: Nhận diện các vấn đề tổ chức kho mở, áp dụng giải pháp nâng cao hiệu quả phục vụ trong bối cảnh đào tạo theo tín chỉ, từ đó xây dựng kế hoạch phát triển thư viện phù hợp.

  2. Giảng viên và cán bộ nghiên cứu: Hiểu rõ vai trò kho mở trong việc hỗ trợ nghiên cứu, học tập, từ đó khai thác hiệu quả nguồn tài liệu, đồng thời đóng góp ý kiến cải tiến dịch vụ thư viện.

  3. Sinh viên và học viên cao học: Nắm bắt đặc điểm, nhu cầu thông tin và phương thức sử dụng kho mở, nâng cao kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tín chỉ.

  4. Nhà quản lý giáo dục và đào tạo: Tham khảo mô hình tổ chức kho mở tại Thư viện Trường ĐHXD HN để áp dụng hoặc điều chỉnh chính sách phát triển thư viện, nâng cao chất lượng đào tạo đại học.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kho mở là gì và có vai trò như thế nào trong thư viện đại học?
    Kho mở là phương thức tổ chức kho tài liệu cho phép người dùng tiếp cận trực tiếp tài liệu trên giá sách, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự chọn và sử dụng. Kho mở giúp tăng tính chủ động của người dùng, giảm tải công việc cho cán bộ thư viện, đồng thời nâng cao hiệu quả phục vụ trong môi trường đào tạo theo tín chỉ.

  2. Tại sao đào tạo theo tín chỉ lại ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng kho mở?
    Đào tạo theo tín chỉ yêu cầu sinh viên phải tự học, tự nghiên cứu nhiều hơn, do đó nhu cầu tiếp cận tài liệu nhanh chóng, đa dạng và phong phú tăng lên. Kho mở đáp ứng được yêu cầu này bằng cách tạo không gian thuận tiện cho người học tự do tìm kiếm và sử dụng tài liệu.

  3. Những khó khăn chính trong tổ chức kho mở tại Thư viện Trường ĐHXD HN là gì?
    Các khó khăn gồm hạn chế về diện tích và cơ sở vật chất, nguồn nhân lực chưa đủ chuyên sâu, chưa áp dụng đồng bộ công nghệ thông tin, và nguồn tài liệu chuyên sâu còn thiếu hụt. Những yếu tố này ảnh hưởng đến hiệu quả phục vụ và sự hài lòng của người dùng.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động kho mở?
    Cần mở rộng cơ sở vật chất, bổ sung nguồn tài liệu phù hợp, đào tạo cán bộ chuyên môn, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại và tăng cường tuyên truyền, đào tạo người dùng. Các giải pháp này giúp cải thiện chất lượng phục vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin.

  5. Kho mở có thể áp dụng cho những loại tài liệu nào?
    Kho mở có thể áp dụng cho nhiều loại tài liệu như sách, báo, tạp chí, tài liệu điện tử (CD-ROM, DVD), luận văn, luận án. Tùy theo đặc điểm thư viện và nhu cầu người dùng, kho mở có thể là toàn phần hoặc một phần, phù hợp với từng loại hình tài liệu.

Kết luận

  • Kho mở tại Thư viện Trường Đại học Xây dựng Hà Nội đóng vai trò then chốt trong việc phục vụ đào tạo theo tín chỉ, đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của cán bộ, giảng viên và sinh viên.
  • Nghiên cứu đã chỉ ra sự tăng trưởng về lượng người dùng và thời gian sử dụng kho mở, cùng với cơ cấu tài liệu phong phú nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế về tổ chức và cơ sở vật chất.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào mở rộng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng nguồn tài liệu, đào tạo cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường đào tạo người dùng.
  • Thời gian thực hiện các giải pháp dự kiến trong vòng 1-2 năm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kho mở, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học tại trường.
  • Kêu gọi Ban Giám hiệu, các phòng ban chức năng và cán bộ thư viện phối hợp triển khai các giải pháp, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá để phát triển bền vững kho mở trong tương lai.