Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và Internet, việc ứng dụng website trong hoạt động thông tin – thư viện ngày càng trở nên thiết yếu, đặc biệt tại các cơ quan thông tin – thư viện (CQTT-TV) đại học. Tại Đại học Huế, ba CQTT-TV chính gồm Trung tâm Học liệu, Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Khoa học và Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Kinh tế đã xây dựng và vận hành hệ thống website nhằm phục vụ nhu cầu tra cứu, nghiên cứu và học tập của cán bộ giảng viên (CBGV) và sinh viên (SV). Theo khảo sát với 840 phiếu thu về, trong đó 220 phiếu của CBGV và 556 phiếu của SV, mức độ sử dụng website thư viện còn khiêm tốn với 22% CBGV và 14% SV không sử dụng, trong đó 10.4% không biết đến sự tồn tại của website. Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng ứng dụng website trong hoạt động TT-TV tại Đại học Huế, đánh giá theo các tiêu chí hình thức, kỹ thuật, nội dung và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng website. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào ba CQTT-TV nêu trên trong giai đoạn khảo sát năm 2015. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ (SP/DV) thông tin, đồng thời góp phần phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho các thư viện đại học tại Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về ứng dụng website trong hoạt động thông tin – thư viện, bao gồm:

  • Lý thuyết về website và công nghệ Web 2.0: Website được định nghĩa là tập hợp các trang web liên kết, cung cấp thông tin và dịch vụ trực tuyến 24/7. Web 2.0 tạo điều kiện cho tương tác, chia sẻ và phát triển các SP/DV mới trong thư viện, tăng cường sự gắn kết với người dùng tin (NDT).

  • Mô hình marketing hỗn hợp trong hoạt động TT-TV: Website là công cụ marketing trực tuyến quan trọng, kết hợp với các hình thức marketing truyền thống, mạng xã hội và email để quảng bá SP/DV thư viện.

  • Khung tiêu chí đánh giá website thư viện: Bao gồm ba tiêu chí chính là hình thức (giao diện, màu sắc, bố cục), kỹ thuật (tính tương tác, khả năng truy cập, bảo mật) và nội dung (nguồn lực thông tin, dịch vụ, hướng dẫn sử dụng).

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: website thư viện, SP/DV thông tin, người dùng tin (NDT), mục lục truy cập trực tuyến (OPAC), cơ sở dữ liệu trực tuyến (CSDL), marketing trực tuyến.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ khảo sát 840 NDT tại ba CQTT-TV thuộc Đại học Huế, gồm 240 CBGV và 600 SV. Ngoài ra, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu chuyên ngành, báo cáo, các bài viết khoa học và các website thư viện.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu định lượng từ phiếu khảo sát, phân tích thống kê mô tả và so sánh tỷ lệ phần trăm các nhóm đối tượng. Phương pháp định tính được áp dụng qua phỏng vấn chuyên gia CNTT, TT-TV và quản trị website nhằm làm rõ các vấn đề thực tiễn.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2015, với các giai đoạn thu thập dữ liệu, phân tích và đề xuất giải pháp được triển khai liên tục trong năm.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Mức độ sử dụng website thư viện còn hạn chế: 39% CBGV sử dụng website 1-2 lần/tháng, 33% SV sử dụng 1 lần/tuần, trong khi 22% CBGV và 14% SV không sử dụng website. Khoảng 10.4% NDT không biết đến website thư viện.

  2. Mục đích sử dụng chủ yếu là tra cứu tài liệu trực tuyến (OPAC): 77.3% CBGV và 62.2% SV sử dụng website để truy cập OPAC; 51.8% CBGV và 20% SV sử dụng CSDL toàn văn; các mục đích khác như tìm hiểu SP/DV, bản tin điện tử chiếm tỷ lệ thấp.

  3. Đánh giá hình thức website: Website Đại học Khoa học và Đại học Kinh tế được đánh giá cao về giao diện, màu sắc, bố cục với tỷ lệ đánh giá tốt và rất tốt chiếm trên 50%. Trung tâm Học liệu có tỷ lệ đánh giá tương đối tốt chiếm ưu thế, nhưng vẫn còn nhiều ý kiến không hài lòng về giao diện và bố cục.

  4. Khả năng kỹ thuật và truy cập: 87.4% CBGV và 95% SV đánh giá địa chỉ website dễ nhớ, dễ định vị. Tốc độ truy cập được đánh giá tốt bởi 69.5% CBGV và 80% SV, tuy nhiên vẫn còn 30.3% CBGV và 20% SV cho rằng tốc độ truy cập chậm. Website tương thích tốt với các trình duyệt phổ biến và thiết bị di động, ngoại trừ giao diện Trung tâm Học liệu có cỡ chữ nhỏ gây khó khăn.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân mức độ sử dụng website còn thấp có thể do thiếu truyền thông hiệu quả, chưa thu hút được NDT, đặc biệt nhóm SV và CBGV chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của website thư viện. Mục đích sử dụng tập trung vào OPAC và CSDL phản ánh nhu cầu chính của NDT là tra cứu tài liệu phục vụ học tập và nghiên cứu. Đánh giá hình thức và kỹ thuật cho thấy các website Đại học Khoa học và Đại học Kinh tế đã đầu tư cải tiến giao diện, tăng tính thân thiện, trong khi Trung tâm Học liệu cần nâng cấp để bắt kịp xu hướng hiện đại. Tốc độ truy cập và khả năng tương thích với thiết bị di động là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng, cần được cải thiện để tăng lượng truy cập. Kết quả có thể được trình bày qua biểu đồ cột so sánh tỷ lệ sử dụng website theo nhóm đối tượng và biểu đồ tròn phân bố đánh giá hình thức, kỹ thuật của từng website.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Cải tiến giao diện và trải nghiệm người dùng: Thiết kế lại website Trung tâm Học liệu theo chuẩn giao diện hiện đại, tối ưu hóa màu sắc, cỡ chữ và bố cục thân thiện với người dùng, đặc biệt trên thiết bị di động. Thời gian thực hiện: 6 tháng. Chủ thể: Ban quản trị website và phòng CNTT.

  2. Tăng cường truyền thông và marketing trực tuyến: Kết hợp website với các mạng xã hội như Facebook, Youtube để quảng bá SP/DV thư viện, đồng thời sử dụng email marketing để gửi thông tin cập nhật đến NDT. Thời gian thực hiện: 3 tháng. Chủ thể: Bộ phận marketing và truyền thông thư viện.

  3. Nâng cao tốc độ truy cập và bảo mật website: Sử dụng công cụ Google Analytics để theo dõi lưu lượng truy cập, tối ưu hóa tốc độ tải trang và tăng cường bảo mật dữ liệu. Thời gian thực hiện: 4 tháng. Chủ thể: Phòng CNTT và quản trị website.

  4. Phát triển các dịch vụ trực tuyến mới: Xây dựng dịch vụ hỗ trợ NDT trực tuyến qua Online Chat, cải tiến các CSDL toàn văn, mở rộng nguồn tài nguyên số phù hợp với nhu cầu và khả năng sử dụng của NDT. Thời gian thực hiện: 6-9 tháng. Chủ thể: Ban quản lý thư viện và phòng CNTT.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Quản lý thư viện đại học: Nhận diện các vấn đề thực tiễn trong ứng dụng website, từ đó xây dựng chiến lược phát triển công nghệ thông tin phù hợp.

  2. Nhân viên CNTT và quản trị website thư viện: Áp dụng các giải pháp kỹ thuật, cải tiến giao diện và tối ưu hóa hiệu suất website.

  3. Giảng viên và sinh viên chuyên ngành Thông tin – Thư viện: Nắm bắt kiến thức lý luận và thực tiễn về ứng dụng website trong hoạt động TT-TV, phục vụ nghiên cứu và học tập.

  4. Các nhà hoạch định chính sách giáo dục và công nghệ thông tin: Tham khảo để xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng công nghệ cho thư viện đại học.

Câu hỏi thường gặp

  1. Website thư viện có vai trò gì trong hoạt động TT-TV?
    Website là kênh cung cấp thông tin trực tuyến, công cụ tương tác và marketing hiệu quả, giúp thư viện mở rộng phạm vi phục vụ và nâng cao chất lượng SP/DV.

  2. Người dùng tin thường sử dụng website thư viện để làm gì?
    Phần lớn NDT sử dụng website để tra cứu tài liệu qua OPAC, truy cập CSDL toàn văn và tìm hiểu các SP/DV thư viện cung cấp.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng trên website thư viện?
    Giao diện thân thiện, tốc độ truy cập nhanh, khả năng tương thích với thiết bị di động và tính cập nhật nội dung là các yếu tố quan trọng.

  4. Làm thế nào để tăng lượng truy cập website thư viện?
    Kết hợp marketing trực tuyến qua mạng xã hội, email, cải tiến giao diện và phát triển dịch vụ trực tuyến mới giúp thu hút và giữ chân NDT.

  5. Các thư viện nên làm gì để nâng cao hiệu quả ứng dụng website?
    Cần cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng nội dung, tăng cường tương tác với NDT và xây dựng hệ thống website thống nhất, dễ quản lý.

Kết luận

  • Website là công cụ thiết yếu trong hoạt động TT-TV, góp phần nâng cao chất lượng SP/DV và mở rộng phạm vi phục vụ tại Đại học Huế.
  • Mức độ sử dụng website còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào tra cứu tài liệu trực tuyến, cần tăng cường truyền thông và cải tiến giao diện.
  • Đánh giá về hình thức và kỹ thuật cho thấy sự khác biệt giữa các CQTT-TV, trong đó Trung tâm Học liệu cần nâng cấp đáng kể.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể về cải tiến giao diện, marketing trực tuyến, tối ưu kỹ thuật và phát triển dịch vụ trực tuyến nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng website.
  • Tiếp tục nghiên cứu và triển khai các bước cải tiến trong vòng 6-12 tháng tới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của NDT và xu hướng phát triển công nghệ.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả website thư viện – chìa khóa thành công trong kỷ nguyên số!