Tổng quan nghiên cứu

Trang thiết bị y tế (TTBYT) đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, hỗ trợ chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng cho người bệnh. Tại Bệnh viện đa khoa huyện CưMgar, tỉnh Đắk Lắk, với quy mô 180 giường bệnh và phục vụ khoảng 194.000 dân, công tác quản lý và sử dụng TTBYT đang đối mặt với nhiều thách thức. Năm 2019, bệnh viện sở hữu 59 thiết bị y tế có nguyên giá từ 50 triệu đồng trở lên, vượt mức quy định của Bộ Y tế, nhưng chỉ có 36 thiết bị đang hoạt động, chiếm 61%. Đáng chú ý, 67,8% thiết bị đã sử dụng từ 5 đến 10 năm, trong khi 38,98% thiết bị hư hỏng không thể sử dụng được.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng quản lý, sử dụng TTBYT và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện trong giai đoạn từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2019. Nghiên cứu tập trung vào các thiết bị có giá trị lớn, nhằm cung cấp dữ liệu cụ thể hỗ trợ cải thiện hiệu quả quản lý, nâng cao tỷ lệ thiết bị hoạt động và giảm thiểu lãng phí tài chính. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc tối ưu hóa nguồn lực, đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại tuyến huyện.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các nguyên tắc quản lý trang thiết bị y tế theo quy định của Bộ Y tế và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quản lý tài sản công: Nhấn mạnh việc bảo đảm chất lượng, an toàn, hiệu quả sử dụng TTBYT, đồng thời quản lý tài liệu, bảo dưỡng, sửa chữa và kiểm định thiết bị theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

  2. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TTBYT: Bao gồm các nhóm yếu tố chính sách, nguồn nhân lực, tài chính, đặc điểm thiết bị và hạ tầng y tế. Mỗi yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả quản lý và sử dụng thiết bị.

Các khái niệm chuyên ngành trọng tâm gồm: hiệu chuẩn, kiểm định, bảo dưỡng, sửa chữa, mức độ sẵn sàng hoạt động, tần suất sử dụng, và quản lý rủi ro an toàn thiết bị.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính.

  • Nguồn dữ liệu định lượng: Thu thập từ 59 thiết bị y tế có nguyên giá từ 50 triệu đồng trở lên, sử dụng hồ sơ, sổ sách, nhật ký sử dụng, và quan sát thực tế tại 6 khoa của bệnh viện.

  • Nguồn dữ liệu định tính: Phỏng vấn sâu 3 đối tượng gồm Giám đốc bệnh viện, tổ trưởng tổ TTBYT và nhân viên kỹ thuật; tổ chức 6 nhóm thảo luận với 62 cán bộ y tế gồm trưởng khoa, bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên và nhân viên sử dụng thiết bị.

  • Cỡ mẫu: Toàn bộ thiết bị đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn; 62 cán bộ y tế tham gia phỏng vấn và thảo luận nhóm.

  • Phân tích dữ liệu: Số liệu định lượng được xử lý bằng Excel, trình bày dưới dạng bảng biểu; dữ liệu định tính được tổng hợp, phân tích theo chủ đề nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng.

  • Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02 đến tháng 08 năm 2019 tại Bệnh viện đa khoa huyện CưMgar, tỉnh Đắk Lắk.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tình trạng hoạt động của thiết bị: Trong tổng số 59 thiết bị, chỉ 36 thiết bị (61,02%) đang hoạt động, thấp hơn mức quy định 36/49 của Bộ Y tế. Tỷ lệ thiết bị hư hỏng không thể sử dụng chiếm 38,98%, trong đó 47,46% thiết bị đã từng sửa chữa ít nhất một lần.

  2. Tuổi thọ và mức độ sử dụng: 67,8% thiết bị đã sử dụng từ 5 đến 10 năm, 18,64% trên 10 năm. 72,22% thiết bị hoạt động trên 20 ngày/tháng, cho thấy mức độ sử dụng cao nhưng không đồng đều giữa các khoa.

  3. Quản lý tài liệu và hướng dẫn sử dụng: 98,31% thiết bị có quyết định phân công quản lý, nhưng 0% có lý lịch thiết bị đầy đủ và 0% có nhật ký sử dụng ghi chép đầy đủ. 66,67% thiết bị có hướng dẫn sử dụng nhưng không có hướng dẫn bảo dưỡng.

  4. Hiệu chuẩn và kiểm định: Chỉ 32,26% thiết bị được hiệu chuẩn, 63,64% thiết bị được kiểm định phù hợp. Việc này ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác và an toàn khi sử dụng thiết bị.

  5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý: Các yếu tố chính gồm chính sách nhà nước, nguồn nhân lực kỹ thuật chưa đáp ứng, hạn chế về kinh phí bảo dưỡng sửa chữa, đặc điểm thiết bị cũ kỹ, và cơ sở hạ tầng chưa đảm bảo điều kiện môi trường làm việc.

Thảo luận kết quả

Tỷ lệ thiết bị hoạt động thấp so với tổng số thiết bị hiện có phản ánh tình trạng quản lý chưa hiệu quả, đặc biệt trong bảo dưỡng và sửa chữa. Việc nhiều thiết bị đã sử dụng trên 5 năm nhưng không được bảo dưỡng định kỳ dẫn đến hư hỏng cao, làm giảm hiệu quả đầu tư và ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh.

Thiếu sót trong quản lý tài liệu như lý lịch thiết bị và nhật ký sử dụng gây khó khăn trong việc theo dõi tình trạng thiết bị, dẫn đến việc không kịp thời phát hiện và xử lý sự cố. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tình trạng này tương đồng với các bệnh viện tuyến huyện khác, nơi nguồn lực hạn chế và quy trình quản lý chưa hoàn chỉnh.

Việc hiệu chuẩn và kiểm định thiết bị chưa được thực hiện đầy đủ làm tăng nguy cơ sai lệch kết quả chẩn đoán và nguy cơ mất an toàn cho người bệnh và nhân viên y tế. Điều này cũng phản ánh hạn chế về kinh phí và nhân lực chuyên môn.

Các yếu tố ảnh hưởng như chính sách đầu tư, nguồn nhân lực kỹ thuật, tài chính và hạ tầng y tế đều có tác động lớn đến hiệu quả quản lý TTBYT. Việc thiếu nhân viên kỹ thuật chuyên trách và kinh phí bảo dưỡng sửa chữa không đủ làm gia tăng tỷ lệ thiết bị hư hỏng và gián đoạn hoạt động kéo dài, ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ thiết bị hoạt động theo khoa, biểu đồ tròn phân bố tuổi thọ thiết bị, bảng tổng hợp số liệu về hiệu chuẩn và kiểm định, cũng như biểu đồ đường thể hiện số ngày sử dụng trung bình của thiết bị trong tháng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo nhân viên kỹ thuật và sử dụng thiết bị: Tổ chức các khóa tập huấn định kỳ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng bảo dưỡng và vận hành thiết bị, đảm bảo nhân viên có đủ năng lực thực hiện công tác quản lý và sửa chữa thiết bị. Thời gian thực hiện trong 6 tháng, chủ thể là Ban Giám đốc bệnh viện phối hợp với phòng đào tạo.

  2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý tài liệu thiết bị: Thiết lập phần mềm quản lý trang thiết bị y tế để theo dõi lý lịch, nhật ký sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị một cách khoa học, minh bạch. Mục tiêu tăng tỷ lệ thiết bị có nhật ký sử dụng đầy đủ lên 90% trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện là phòng kỹ thuật và phòng công nghệ thông tin.

  3. Tăng kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa và đầu tư thiết bị mới: Lập kế hoạch tài chính riêng biệt cho công tác bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế thiết bị cũ, ưu tiên các thiết bị có tần suất sử dụng cao và thiết bị phục vụ cấp cứu. Thời gian thực hiện hàng năm, chủ thể là Ban Giám đốc và phòng kế hoạch tài chính.

  4. Cải thiện cơ sở hạ tầng và môi trường làm việc cho thiết bị: Đầu tư nâng cấp kho chứa, phòng lắp đặt thiết bị đảm bảo các tiêu chuẩn về nhiệt độ, độ ẩm, nguồn điện ổn định nhằm kéo dài tuổi thọ thiết bị và đảm bảo an toàn khi sử dụng. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, chủ thể là Ban Giám đốc và phòng quản lý cơ sở vật chất.

  5. Xây dựng quy trình sửa chữa và bảo dưỡng chuẩn hóa: Soạn thảo và ban hành quy trình sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị y tế theo tiêu chuẩn, đồng thời thiết lập hợp đồng với các đơn vị cung cấp dịch vụ sửa chữa chuyên nghiệp để xử lý kịp thời các sự cố phức tạp. Thời gian thực hiện trong 6 tháng, chủ thể là phòng kỹ thuật và Ban Giám đốc.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban Giám đốc các bệnh viện tuyến huyện và tỉnh: Nhận diện các vấn đề quản lý TTBYT, từ đó xây dựng chiến lược đầu tư, bảo dưỡng và nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị y tế.

  2. Phòng Quản lý kỹ thuật y tế và phòng Kế hoạch tài chính: Áp dụng các giải pháp quản lý tài liệu, phân bổ kinh phí hợp lý cho công tác bảo dưỡng, sửa chữa và đầu tư thiết bị mới.

  3. Nhân viên kỹ thuật và tổ quản lý trang thiết bị y tế: Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm trong quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, đồng thời áp dụng các quy trình chuẩn trong công tác hàng ngày.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Y tế công cộng, Quản lý y tế: Tham khảo mô hình nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TTBYT tại bệnh viện tuyến huyện, phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ lệ thiết bị hoạt động tại bệnh viện thấp?
    Nguyên nhân chính là do nhiều thiết bị đã sử dụng lâu năm (trên 5 năm), thiếu bảo dưỡng định kỳ, hư hỏng không được sửa chữa kịp thời và thiếu nhân lực kỹ thuật chuyên trách. Ví dụ, 38,98% thiết bị không thể sử dụng được do hư hỏng.

  2. Việc quản lý tài liệu thiết bị có vai trò như thế nào?
    Quản lý tài liệu giúp theo dõi lịch sử sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa và kiểm định thiết bị, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, hiện tại bệnh viện chưa có nhật ký sử dụng đầy đủ cho bất kỳ thiết bị nào.

  3. Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả quản lý TTBYT?
    Nguồn nhân lực kỹ thuật và kinh phí bảo dưỡng sửa chữa là hai yếu tố then chốt. Thiếu nhân viên kỹ thuật chuyên môn và kinh phí hạn chế dẫn đến tỷ lệ thiết bị hư hỏng cao và gián đoạn hoạt động kéo dài.

  4. Làm thế nào để nâng cao tỷ lệ hiệu chuẩn và kiểm định thiết bị?
    Cần lập kế hoạch hàng năm, phân bổ kinh phí phù hợp và hợp tác với các đơn vị kiểm định có năng lực. Hiện chỉ có 32,26% thiết bị được hiệu chuẩn và 63,64% được kiểm định phù hợp.

  5. Có giải pháp nào để giảm thiểu gián đoạn hoạt động thiết bị?
    Ngoài tăng cường bảo dưỡng định kỳ, bệnh viện nên xây dựng quy trình sửa chữa chuẩn hóa, đào tạo nhân viên kỹ thuật và ký hợp đồng dịch vụ sửa chữa với các đơn vị chuyên nghiệp để xử lý nhanh các sự cố phức tạp.

Kết luận

  • Bệnh viện đa khoa huyện CưMgar sở hữu số lượng TTBYT vượt mức quy định nhưng tỷ lệ thiết bị hoạt động chỉ đạt 61%, với nhiều thiết bị đã sử dụng trên 5 năm và tỷ lệ hư hỏng cao (38,98%).
  • Quản lý tài liệu thiết bị còn nhiều hạn chế, không có nhật ký sử dụng đầy đủ và thiếu hướng dẫn bảo dưỡng, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và an toàn thiết bị.
  • Hiệu chuẩn và kiểm định thiết bị chưa được thực hiện đầy đủ, tiềm ẩn rủi ro trong chẩn đoán và điều trị.
  • Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm chính sách, nguồn nhân lực, tài chính, đặc điểm thiết bị và hạ tầng y tế, cần được cải thiện đồng bộ.
  • Đề xuất các giải pháp đào tạo nhân lực, hoàn thiện quản lý tài liệu, tăng kinh phí bảo dưỡng, cải thiện hạ tầng và xây dựng quy trình sửa chữa chuẩn hóa nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TTBYT trong vòng 1 năm tới.

Hành động tiếp theo: Ban Giám đốc bệnh viện cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời theo dõi, đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp, đảm bảo TTBYT phát huy tối đa hiệu quả phục vụ công tác khám chữa bệnh.