Tổng quan nghiên cứu

Bệnh đái tháo đường típ 2 là một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến toàn cầu, với khoảng 537 triệu người trưởng thành mắc bệnh vào năm 2021, chiếm gần 1/10 dân số trưởng thành. Tại Việt Nam, ước tính có khoảng 7 triệu người mắc đái tháo đường, trong đó hơn 55% đã xuất hiện biến chứng nghiêm trọng như tim mạch (34%), mắt và thần kinh (39,5%), thận (24%). Lo âu là một vấn đề tâm lý phổ biến ở người bệnh đái tháo đường, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình điều trị và kiểm soát bệnh. Các nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ lo âu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 dao động từ 37,9% đến hơn 50%, làm giảm sự tuân thủ điều trị và tăng nguy cơ biến chứng.

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả thực trạng lo âu của người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba năm 2024, đồng thời phân tích các yếu tố liên quan đến lo âu. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 385 bệnh nhân được lựa chọn thuận tiện từ danh sách khám ngoại trú trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2024. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc, hỗ trợ can thiệp tâm lý và cải thiện hiệu quả điều trị cho người bệnh đái tháo đường típ 2.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên hai học thuyết điều dưỡng chính: học thuyết Orem và học thuyết Henderson. Học thuyết Orem nhấn mạnh vai trò tự chăm sóc của người bệnh, phân loại mức độ tự chăm sóc thành ba cấp độ, trong đó người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú thuộc nhóm "không cần phụ thuộc", có khả năng tự quản lý dinh dưỡng, vận động và dùng thuốc. Học thuyết Henderson tập trung vào việc hỗ trợ người bệnh đạt được sự độc lập sớm nhất có thể, với 14 nhu cầu cơ bản của con người, trong đó kiến thức về chế độ ăn, luyện tập, dùng thuốc và theo dõi đường huyết là trọng tâm.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu bao gồm: lo âu (bình thường và bệnh lý), đái tháo đường típ 2, tuân thủ điều trị (bao gồm dinh dưỡng, hoạt động thể lực, dùng thuốc, kiểm soát đường huyết), biến chứng đái tháo đường, và các yếu tố nhân khẩu học, lâm sàng liên quan đến lo âu.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang với cỡ mẫu 385 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba. Mẫu được chọn thuận tiện từ danh sách bệnh nhân khám định kỳ trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2024.

Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp sử dụng bộ câu hỏi chuẩn hóa, bao gồm thang đo Hospital Anxiety and Depression Scale (HADS) để đánh giá mức độ lo âu, cùng bộ công cụ đánh giá đặc điểm người bệnh và tuân thủ điều trị dựa trên Quyết định 5481/QĐ-BYT năm 2020. Các biến số nghiên cứu gồm đặc điểm nhân khẩu học, lâm sàng, kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị, biến chứng, chỉ số sinh học như HbA1c, BMI.

Phân tích số liệu được thực hiện bằng phần mềm SPSS 16 với các phương pháp thống kê mô tả và suy luận, bao gồm phân tích tỷ suất chênh (OR) và hồi quy logistic đa biến để xác định các yếu tố liên quan đến lo âu. Mức ý nghĩa thống kê được đặt ở α=0,05.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ lo âu ở người bệnh đái tháo đường típ 2: Kết quả cho thấy khoảng 48% bệnh nhân có triệu chứng lo âu theo thang HADS, trong đó 22% ở mức độ lo âu thực sự (điểm ≥11). Tỷ lệ này tương đương hoặc cao hơn so với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, như tỷ lệ 42,3% tại Bệnh viện Tim Hà Nội và 37,9% tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

  2. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học và lo âu: Bệnh nhân nữ có nguy cơ lo âu cao hơn nam giới với OR khoảng 1,7. Nhóm tuổi trên 60 có tỷ lệ lo âu cao hơn nhóm dưới 45 tuổi khoảng 1,3 lần. Trình độ học vấn thấp (dưới trung cấp) cũng liên quan đến tỷ lệ lo âu cao hơn 3,5 lần so với nhóm có trình độ đại học trở lên.

  3. Ảnh hưởng của biến chứng và thời gian mắc bệnh: Bệnh nhân có biến chứng tim mạch, thần kinh hoặc thận có tỷ lệ lo âu cao hơn nhóm không biến chứng, với OR dao động từ 1,5 đến 2,7. Thời gian mắc bệnh trên 5 năm làm tăng nguy cơ lo âu lên 1,28 lần so với dưới 5 năm.

  4. Tuân thủ điều trị và lo âu: Khoảng 60% bệnh nhân tuân thủ tốt chế độ dùng thuốc, nhưng chỉ có khoảng 45% tuân thủ đầy đủ các biện pháp điều trị tổng thể. Những bệnh nhân không tuân thủ điều trị có tỷ lệ lo âu cao hơn đáng kể, đặc biệt là trong nhóm không tuân thủ kiểm soát đường huyết và tái khám định kỳ.

Thảo luận kết quả

Tỷ lệ lo âu cao ở người bệnh đái tháo đường típ 2 phản ánh áp lực tâm lý do bệnh mạn tính, biến chứng và yêu cầu tuân thủ điều trị nghiêm ngặt. Kết quả phù hợp với các nghiên cứu trong khu vực và thế giới, cho thấy lo âu là yếu tố tâm lý phổ biến và cần được quan tâm trong chăm sóc bệnh nhân.

Nguyên nhân lo âu cao hơn ở nữ giới có thể liên quan đến yếu tố sinh học và xã hội, trong khi trình độ học vấn thấp làm hạn chế khả năng tiếp nhận và áp dụng kiến thức điều trị, dẫn đến lo âu tăng lên. Biến chứng bệnh làm tăng gánh nặng thể chất và tinh thần, góp phần làm trầm trọng thêm lo âu.

Mối liên hệ giữa tuân thủ điều trị và lo âu cho thấy việc cải thiện hỗ trợ tâm lý và giáo dục sức khỏe có thể nâng cao hiệu quả điều trị, giảm biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố mức độ lo âu theo giới tính, tuổi tác, và bảng so sánh tỷ lệ lo âu giữa nhóm có và không có biến chứng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường sàng lọc và can thiệp tâm lý cho người bệnh đái tháo đường: Thực hiện đánh giá lo âu định kỳ bằng các công cụ chuẩn hóa như HADS tại các cơ sở y tế, đặc biệt với nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao (nữ giới, tuổi cao, biến chứng). Thời gian thực hiện: ngay trong năm 2024. Chủ thể: nhân viên y tế, điều dưỡng.

  2. Nâng cao kiến thức và kỹ năng tự chăm sóc cho bệnh nhân: Tổ chức các lớp giáo dục sức khỏe về dinh dưỡng, vận động, dùng thuốc và kiểm soát đường huyết, tập trung vào nhóm có trình độ học vấn thấp. Thời gian: liên tục hàng quý. Chủ thể: điều dưỡng, chuyên gia dinh dưỡng.

  3. Xây dựng chương trình hỗ trợ tâm lý và tư vấn chuyên sâu: Phát triển dịch vụ tư vấn tâm lý tại bệnh viện, kết hợp với các chuyên gia tâm lý để hỗ trợ bệnh nhân giảm lo âu, stress. Thời gian: triển khai trong 6 tháng đầu năm 2024. Chủ thể: bệnh viện, chuyên gia tâm lý.

  4. Tăng cường quản lý và theo dõi tuân thủ điều trị: Áp dụng hệ thống nhắc nhở tái khám, đo đường huyết tại nhà và kiểm soát thuốc, sử dụng công nghệ thông tin để giám sát tuân thủ. Thời gian: trong năm 2024. Chủ thể: bệnh viện, nhân viên y tế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhân viên y tế và điều dưỡng: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tế về lo âu và các yếu tố liên quan, giúp cải thiện kỹ năng chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân đái tháo đường.

  2. Chuyên gia tâm lý và tư vấn sức khỏe: Thông tin về mức độ lo âu và các yếu tố nguy cơ hỗ trợ xây dựng chương trình can thiệp tâm lý phù hợp.

  3. Nhà quản lý y tế và chính sách: Cơ sở khoa học để phát triển chính sách chăm sóc sức khỏe tâm thần kết hợp với điều trị bệnh mạn tính, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.

  4. Người bệnh đái tháo đường và gia đình: Hiểu rõ về ảnh hưởng của lo âu đến sức khỏe và tuân thủ điều trị, từ đó chủ động tham gia chăm sóc và hỗ trợ tinh thần.

Câu hỏi thường gặp

  1. Lo âu ảnh hưởng thế nào đến điều trị đái tháo đường?
    Lo âu làm giảm sự tuân thủ điều trị, gây khó khăn trong kiểm soát đường huyết, tăng nguy cơ biến chứng và chi phí y tế. Ví dụ, bệnh nhân lo âu thường bỏ quên thuốc hoặc không tuân thủ chế độ ăn.

  2. Làm sao để phát hiện sớm lo âu ở người bệnh đái tháo đường?
    Sử dụng các thang đo chuẩn như HADS giúp sàng lọc nhanh và hiệu quả. Việc đánh giá định kỳ tại các cơ sở y tế là cần thiết để phát hiện và can thiệp kịp thời.

  3. Yếu tố nào làm tăng nguy cơ lo âu ở bệnh nhân đái tháo đường?
    Giới tính nữ, tuổi cao, trình độ học vấn thấp, biến chứng bệnh và thời gian mắc bệnh lâu dài là những yếu tố chính làm tăng nguy cơ lo âu.

  4. Các biện pháp hỗ trợ tâm lý nào hiệu quả cho người bệnh?
    Tư vấn tâm lý, giáo dục sức khỏe, kỹ thuật thư giãn và hỗ trợ xã hội được chứng minh giúp giảm lo âu và cải thiện tuân thủ điều trị.

  5. Người bệnh có thể tự quản lý lo âu như thế nào?
    Thực hành kỹ thuật thư giãn, duy trì hoạt động thể lực phù hợp, tham gia các nhóm hỗ trợ và tuân thủ điều trị y tế là những cách giúp kiểm soát lo âu hiệu quả.

Kết luận

  • Tỷ lệ lo âu ở người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba năm 2024 là khoảng 48%, trong đó 22% có lo âu thực sự.
  • Lo âu có liên quan mật thiết đến giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn, biến chứng và thời gian mắc bệnh.
  • Tuân thủ điều trị thấp làm tăng nguy cơ lo âu, ảnh hưởng tiêu cực đến kiểm soát bệnh.
  • Cần triển khai các chương trình sàng lọc, giáo dục và hỗ trợ tâm lý nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và hiệu quả điều trị.
  • Các bước tiếp theo bao gồm xây dựng dịch vụ tư vấn tâm lý chuyên sâu và áp dụng công nghệ giám sát tuân thủ điều trị.

Hành động ngay hôm nay: Các cơ sở y tế và nhân viên y tế nên tích cực áp dụng các công cụ đánh giá lo âu và phát triển chương trình hỗ trợ tâm lý cho bệnh nhân đái tháo đường nhằm cải thiện sức khỏe toàn diện.