Tổng quan nghiên cứu

Trạm y tế (TYT) xã/phường giữ vai trò then chốt trong hệ thống y tế cơ sở, là điểm tiếp cận đầu tiên của người dân khi cần khám chữa bệnh (KCB). Tại Quận Ngô Quyền, Hải Phòng, với dân số khoảng 158.382 người năm 2013, hệ thống gồm 13 TYT phường nhưng chỉ có 3 trạm có bác sĩ, chiếm tỷ lệ 23,1%, thấp hơn mức trung bình của thành phố và cả nước. Tỷ lệ người dân đến KCB tại TYT phường rất thấp, chỉ đạt 0,2 lần/người/năm, trong khi chuẩn quốc gia yêu cầu 0,6 lần/người/năm. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ KCB tại các TYT phường, xác định tỷ lệ mắc bệnh và sử dụng dịch vụ KCB trong 2 tuần trước thời điểm điều tra, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn sử dụng dịch vụ KCB tại TYT phường.

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2013, khảo sát 331 hộ gia đình với 1.188 nhân khẩu thường trú tại 13 phường thuộc Quận Ngô Quyền. Kết quả có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp bằng chứng khoa học để xây dựng và kiện toàn mạng lưới KCB tuyến cơ sở, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở, góp phần giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên và cải thiện sức khỏe cộng đồng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên mô hình sử dụng dịch vụ y tế của Andersen, tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn và sử dụng dịch vụ KCB của người dân. Mô hình này bao gồm các biến số về đặc điểm cá nhân (tuổi, giới tính, trình độ học vấn), điều kiện kinh tế, yếu tố tài chính, địa lý, chất lượng dịch vụ và niềm tin sức khỏe. Ngoài ra, nghiên cứu còn tham khảo mô hình cung ứng dịch vụ y tế của WHO, nhấn mạnh vai trò của nhân lực, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, thuốc và quản trị trong việc đảm bảo chất lượng dịch vụ.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Tiếp cận dịch vụ y tế: Khả năng người dân sử dụng dịch vụ khi cần thiết, bao gồm yếu tố không gian, thời gian, chi phí và chất lượng.
  • Sử dụng dịch vụ KCB: Hành vi tìm kiếm và nhận dịch vụ khám, chẩn đoán, điều trị và chăm sóc sức khỏe.
  • Chất lượng dịch vụ y tế: Đánh giá toàn diện về nhân lực, trang thiết bị, thuốc, thái độ phục vụ và hiệu quả điều trị.
  • Yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn dịch vụ: Bao gồm trình độ học vấn, thẻ bảo hiểm y tế (BHYT), điều kiện kinh tế, niềm tin và sự hài lòng của người bệnh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính.

  • Nguồn dữ liệu định lượng: Khảo sát 331 hộ gia đình với 1.188 nhân khẩu tại 13 phường Quận Ngô Quyền. Cỡ mẫu được tính toán dựa trên tỷ lệ hộ có người ốm trong 2 tuần trước là 57,3%, với sai số 9% và độ tin cậy 95%. Mẫu được chọn theo phương pháp cụm PPS 2 giai đoạn, gồm 30 cụm tổ dân phố, mỗi cụm chọn 11 hộ gia đình.
  • Nguồn dữ liệu định tính: 9 cuộc phỏng vấn sâu với lãnh đạo UBND phường, trưởng TYT, cán bộ quản lý dịch vụ KCB và người dân; 2 cuộc thảo luận nhóm với người dân bị ốm có và không sử dụng dịch vụ KCB tại TYT.
  • Phương pháp phân tích: Số liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm SPSS 16, sử dụng kiểm định Khi bình phương để phân tích mối liên quan giữa các biến. Số liệu định tính được mã hóa, phân tích theo chủ đề và trích dẫn minh họa.
  • Thời gian nghiên cứu: Tháng 2 đến tháng 6 năm 2013.
  • Địa điểm nghiên cứu: Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ mắc bệnh và sử dụng dịch vụ KCB:

    • 59,8% hộ gia đình có người ốm trong 2 tuần trước điều tra, tương đương 18,4% người dân bị ốm.
    • Nhóm tuổi trên 60 có tỷ lệ ốm cao nhất (44,3%), tiếp theo là trẻ dưới 6 tuổi (20,8%).
    • Các bệnh mạn tính chiếm 52,1% số ca ốm, trong đó tăng huyết áp (28,1%) và đái tháo đường (18,4%) là phổ biến nhất.
    • Tỷ lệ người ốm đến KCB tại TYT phường chỉ chiếm 12,3%, trong khi 35,6% đến bệnh viện đa khoa quận và 18,3% đến thầy thuốc tư nhân.
  2. Thực trạng cung cấp dịch vụ KCB tại TYT phường:

    • Hầu hết các TYT chưa cung cấp đầy đủ các dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến.
    • Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và thuốc chủ yếu chưa đáp ứng tiêu chuẩn quy định.
    • Nhân lực y tế tại TYT phường còn thiếu và trình độ chuyên môn chưa cao, chỉ 23,1% trạm có bác sĩ.
    • Thời gian làm việc và các kỹ thuật thực hiện tại TYT còn hạn chế.
  3. Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn sử dụng dịch vụ KCB tại TYT phường:

    • Người có trình độ học vấn thấp hơn, có thẻ BHYT hoặc thẻ KCB miễn phí có xu hướng sử dụng dịch vụ tại TYT nhiều hơn.
    • Lý do không đến TYT phường gồm: bệnh nặng (không phù hợp điều trị tại TYT), TYT không có KCB BHYT, thiếu thuốc, thiếu trang thiết bị và không tin tưởng trình độ chuyên môn của nhân viên y tế (87,7%).
    • Người sử dụng dịch vụ tại TYT đánh giá thái độ phục vụ tốt, không phải chờ lâu và thuận tiện đi lại, nhưng vẫn phàn nàn về thiếu thuốc và trang thiết bị.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động KCB tại các TYT phường Quận Ngô Quyền còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng thu hút người dân sử dụng dịch vụ. Tỷ lệ người ốm đến KCB tại TYT thấp (12,3%) phản ánh sự thiếu tin tưởng và hạn chế về chất lượng dịch vụ. So với các nghiên cứu tại các địa phương khác, tỷ lệ này tương đồng hoặc thấp hơn, cho thấy vấn đề chung của y tế cơ sở đô thị.

Nguyên nhân chủ yếu là do cơ sở vật chất, trang thiết bị và thuốc thiết yếu chưa đầy đủ, nhân lực y tế thiếu và chưa đáp ứng yêu cầu chuyên môn. Điều này làm giảm niềm tin của người dân, khiến họ ưu tiên lựa chọn bệnh viện hoặc thầy thuốc tư nhân dù chi phí cao hơn. Các yếu tố kinh tế và trình độ học vấn cũng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ, phù hợp với mô hình Andersen về sử dụng dịch vụ y tế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ người ốm theo nhóm tuổi, biểu đồ so sánh tỷ lệ sử dụng dịch vụ KCB tại các cơ sở y tế khác nhau, và bảng tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn dịch vụ. Những phát hiện này cung cấp cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng và khả năng tiếp cận dịch vụ KCB tại tuyến y tế cơ sở.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị tại TYT phường

    • Nâng cấp phòng khám, bổ sung trang thiết bị kỹ thuật và thuốc thiết yếu theo tiêu chuẩn quốc gia.
    • Mục tiêu: Đạt chuẩn quốc gia về y tế xã/phường cho tất cả TYT trong vòng 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Sở Y tế phối hợp UBND quận và các phường.
  2. Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng phục vụ của nhân viên y tế

    • Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và kỹ năng giao tiếp cho nhân viên y tế tại TYT.
    • Mục tiêu: 100% nhân viên y tế được đào tạo lại trong 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm y tế quận phối hợp các cơ sở đào tạo y tế.
  3. Mở rộng và triển khai dịch vụ KCB BHYT tại TYT phường

    • Xây dựng chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện để TYT phường thực hiện khám chữa bệnh có bảo hiểm y tế.
    • Mục tiêu: Tăng tỷ lệ KCB BHYT tại TYT lên ít nhất 50% trong 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội, UBND quận.
  4. Tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe và nâng cao nhận thức cộng đồng

    • Triển khai các chương trình tuyên truyền về vai trò, dịch vụ và lợi ích khi sử dụng dịch vụ KCB tại TYT phường.
    • Mục tiêu: Tăng tỷ lệ người dân biết và tin tưởng dịch vụ TYT lên 70% trong 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm y tế quận, UBND phường, các tổ chức cộng đồng.
  5. Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá chất lượng dịch vụ KCB tại TYT

    • Thiết lập cơ chế đánh giá định kỳ về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của người bệnh và hiệu quả hoạt động.
    • Mục tiêu: Báo cáo chất lượng dịch vụ hàng quý, điều chỉnh kịp thời các tồn tại.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm y tế quận, Sở Y tế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý y tế địa phương

    • Lợi ích: Có cơ sở khoa học để xây dựng chính sách, kế hoạch nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở.
    • Use case: Quyết định phân bổ nguồn lực, đầu tư trang thiết bị và nhân lực cho TYT phường.
  2. Cán bộ y tế tuyến cơ sở

    • Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến việc người dân lựa chọn dịch vụ, từ đó cải thiện chất lượng phục vụ.
    • Use case: Lập kế hoạch đào tạo, nâng cao kỹ năng chuyên môn và giao tiếp với người bệnh.
  3. Nhà nghiên cứu và học viên ngành y tế công cộng, quản lý bệnh viện

    • Lợi ích: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, dữ liệu thực tế và phân tích chuyên sâu về dịch vụ y tế cơ sở.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu tiếp theo hoặc áp dụng mô hình nghiên cứu tương tự.
  4. Các tổ chức phi chính phủ và nhà tài trợ trong lĩnh vực y tế

    • Lợi ích: Đánh giá nhu cầu thực tế, xác định các điểm nghẽn trong cung cấp dịch vụ để hỗ trợ hiệu quả.
    • Use case: Thiết kế chương trình hỗ trợ, tài trợ dự án nâng cao năng lực y tế cơ sở.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ lệ người dân đến khám chữa bệnh tại TYT phường lại thấp?

    • Nguyên nhân chính là do thiếu trang thiết bị, thuốc thiết yếu, nhân lực y tế chưa đáp ứng yêu cầu chuyên môn và người dân thiếu niềm tin vào chất lượng dịch vụ. Ngoài ra, nhiều người bệnh có bệnh nặng hoặc có bảo hiểm y tế nên ưu tiên đến bệnh viện tuyến trên.
  2. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến việc lựa chọn sử dụng dịch vụ KCB tại TYT?

    • Trình độ học vấn thấp, có thẻ BHYT hoặc thẻ KCB miễn phí là những yếu tố làm tăng khả năng người dân lựa chọn TYT. Ngược lại, chất lượng dịch vụ và niềm tin vào trình độ nhân viên y tế là yếu tố quyết định quan trọng.
  3. Các bệnh thường gặp tại cộng đồng là gì và nhóm tuổi nào dễ mắc bệnh nhất?

    • Bệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường chiếm tỷ lệ cao nhất. Nhóm tuổi trên 60 và trẻ dưới 6 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất, đặc biệt là các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp và bệnh xương khớp.
  4. Làm thế nào để nâng cao chất lượng dịch vụ KCB tại TYT phường?

    • Cần đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu; đào tạo nâng cao trình độ nhân viên y tế; triển khai dịch vụ KCB BHYT; đồng thời tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức và niềm tin của người dân.
  5. Nghiên cứu có áp dụng được cho các địa phương khác không?

    • Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho các quận, huyện có điều kiện kinh tế - xã hội tương tự Quận Ngô Quyền. Tuy nhiên, cần điều chỉnh phù hợp với đặc thù từng địa phương về dân số, cơ sở vật chất và hệ thống y tế.

Kết luận

  • Hầu hết các TYT phường tại Quận Ngô Quyền chưa đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, thuốc và nhân lực, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ KCB.
  • Tỷ lệ người dân ốm trong 2 tuần trước điều tra là 18,4%, nhưng chỉ 12,3% trong số đó lựa chọn KCB tại TYT phường.
  • Yếu tố chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn dịch vụ tại TYT là trình độ học vấn, thẻ BHYT và niềm tin vào chất lượng dịch vụ.
  • Cần có các giải pháp đồng bộ về đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao năng lực nhân viên y tế, mở rộng dịch vụ KCB BHYT và tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để các nhà quản lý y tế địa phương xây dựng chính sách nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở, góp phần cải thiện sức khỏe cộng đồng.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý y tế cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng để đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phù hợp. Đề nghị các bên liên quan phối hợp chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ KCB tại tuyến y tế cơ sở, hướng tới mục tiêu chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người dân.