Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Cao Bằng, một địa phương vùng cao biên giới phía Bắc Việt Nam, có nền kinh tế đang chuyển dịch tích cực với tổng giá trị sản xuất năm 2018 đạt khoảng 13,02 nghìn tỷ đồng, bình quân đầu người đạt 22,7 triệu đồng. Trong đó, nông nghiệp chiếm tỷ trọng 28% trong GRDP, với 77% dân số sống ở khu vực nông thôn và 80% lao động làm việc trong lĩnh vực này. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2014-2018 đạt khoảng 6,4% mỗi năm, cao hơn mức bình quân cả nước là 3,13%. Các tiểu ngành như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản đều có sự tăng trưởng ổn định, trong đó trồng trọt chiếm khoảng 60% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.

Tuy nhiên, tỷ trọng đóng góp của nông nghiệp tỉnh Cao Bằng vào tổng giá trị sản xuất nông nghiệp cả nước chỉ đạt khoảng 0,3% năm 2018 và có xu hướng giảm. Nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực này còn hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và hiện đại hóa nông nghiệp. Do đó, việc tăng cường xúc tiến đầu tư (XTĐT) của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng vào lĩnh vực nông nghiệp là rất cần thiết nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2014-2018, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Phạm vi nghiên cứu bao gồm lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo kinh tế xã hội và dữ liệu sơ cấp khảo sát 50 doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về xúc tiến đầu tư và phát triển nông nghiệp, bao gồm:

  • Lý thuyết xúc tiến đầu tư: Xúc tiến đầu tư được hiểu là các biện pháp nhằm thu hút vốn đầu tư thông qua chiến lược marketing hỗn hợp gồm chiến lược sản phẩm (hình ảnh địa phương), chiến lược giá cả (chi phí đầu tư, thuế, ưu đãi) và chiến lược xúc tiến (quảng bá, hội thảo, hỗ trợ nhà đầu tư).

  • Mô hình phát triển nông nghiệp bền vững: Tập trung vào phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, bảo vệ môi trường sinh thái và nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm.

  • Khái niệm chính:

    • Xúc tiến đầu tư vào nông nghiệp: Các hoạt động quảng bá, giới thiệu cơ hội đầu tư, tổ chức hội thảo, khảo sát thị trường, hỗ trợ nhà đầu tư.
    • Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: Khả năng thu hút đầu tư dựa trên các yếu tố đầu vào (nhân lực, tài nguyên, hạ tầng), đầu ra (thị trường, doanh nghiệp) và chính sách địa phương.
    • Nguồn lực xúc tiến đầu tư: Bao gồm nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất và mối quan hệ hợp tác.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu:

    • Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo kinh tế xã hội tỉnh Cao Bằng, báo cáo công tác xúc tiến đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các tài liệu quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và nông nghiệp giai đoạn 2014-2018.
    • Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát 50 doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, sử dụng bảng hỏi gồm 10 câu hỏi và phỏng vấn sâu.
  • Phương pháp phân tích:

    • Thống kê mô tả: Tổng hợp số liệu dưới dạng bảng biểu, biểu đồ để phản ánh thực trạng.
    • Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu theo thời gian và không gian để đánh giá sự biến động và hiệu quả.
    • Phân tích SWOT: Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong hoạt động xúc tiến đầu tư.
    • Phần mềm hỗ trợ: Microsoft Excel 2010 được sử dụng để xử lý và phân tích số liệu.
  • Timeline nghiên cứu:

    • Thu thập dữ liệu thứ cấp giai đoạn 2014-2018.
    • Thu thập dữ liệu sơ cấp đầu năm 2019.
    • Phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện đến năm 2025, tầm nhìn 2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu kinh tế và vai trò nông nghiệp
    Tỷ trọng nông nghiệp trong GRDP tỉnh giảm từ 35,4% năm 2014 xuống còn 27,3% năm 2018, trong khi ngành dịch vụ tăng từ 41,1% lên 48,6%. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2018 đạt khoảng 33.500 tỷ đồng, gấp gần 3 lần mục tiêu quy hoạch năm 2020. Tuy nhiên, đóng góp của Cao Bằng vào tổng giá trị sản xuất nông nghiệp cả nước chỉ chiếm 0,3%, thấp hơn nhiều so với các tỉnh phát triển.

  2. Thực trạng xúc tiến đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư

    • Hoạt động xác định nhu cầu đầu tư chủ yếu dựa trên dữ liệu thứ cấp, chưa có khảo sát định lượng sâu sát với thực tế.
    • Chương trình xúc tiến đầu tư thường được lồng ghép trong chương trình xúc tiến thương mại chung, chưa có kế hoạch riêng biệt cho ngành nông nghiệp.
    • Nguồn nhân lực thực hiện công tác xúc tiến đầu tư còn hạn chế về chuyên môn và kỹ năng, ngân sách hoạt động eo hẹp.
    • Các hình thức xúc tiến đa dạng như hội nghị, hội chợ, đoàn khảo sát thị trường, tuy nhiên hiệu quả chưa cao do thiếu tính chuyên nghiệp và kết nối.
  3. Kết quả thu hút đầu tư
    Giai đoạn 2014-2018, tỉnh thu hút được 53 dự án đầu tư vào nông nghiệp với tổng vốn đăng ký khoảng 2 nghìn tỷ đồng. Năm 2018 có 6 dự án với tổng vốn đăng ký 301,2 tỷ đồng, giảm 67,3% so với năm 2017. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả dự án.

  4. Đánh giá của doanh nghiệp về hoạt động xúc tiến đầu tư
    Khảo sát 50 doanh nghiệp cho thấy sự hài lòng về công tác xúc tiến đầu tư còn thấp, đặc biệt về tính kịp thời, chuyên nghiệp và hỗ trợ thông tin. Doanh nghiệp mong muốn có sự cải thiện về nguồn nhân lực, tăng cường phối hợp liên ngành và nâng cao chất lượng các chương trình xúc tiến.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do nguồn lực tài chính và nhân lực cho hoạt động xúc tiến đầu tư còn hạn chế, chưa có bộ phận chuyên trách và kế hoạch xúc tiến đầu tư riêng biệt cho lĩnh vực nông nghiệp. Việc lồng ghép chương trình xúc tiến đầu tư vào chương trình xúc tiến thương mại chung làm giảm tính tập trung và hiệu quả. So với các địa phương khác, Cao Bằng còn thiếu sự chuyên nghiệp và đồng bộ trong tổ chức các hoạt động xúc tiến.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ trọng cơ cấu kinh tế theo ngành qua các năm, biểu đồ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp, bảng tổng hợp số dự án và vốn đầu tư thu hút theo năm, cũng như biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp về các hoạt động xúc tiến.

Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của xúc tiến đầu tư trong phát triển nông nghiệp tỉnh Cao Bằng, đồng thời chỉ ra những điểm cần cải thiện để nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển bền vững.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường nghiên cứu, xác định nhu cầu đầu tư
    Áp dụng các mô hình dự báo định lượng để xác định chính xác nhu cầu vốn đầu tư vào các tiểu ngành nông nghiệp, cập nhật thường xuyên dựa trên tình hình thực tế và xu hướng phát triển. Chủ thể thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian: Triển khai ngay từ năm 2024 và cập nhật hàng năm.

  2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch và chương trình xúc tiến đầu tư riêng biệt cho lĩnh vực nông nghiệp
    Phân tích SWOT môi trường đầu tư, xác định lợi thế cạnh tranh và lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư. Lập kế hoạch chi tiết, ngân sách và phân công nhiệm vụ rõ ràng. Chủ thể: Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh. Thời gian: Hoàn thành trong năm 2024, triển khai giai đoạn 2025-2030.

  3. Đa dạng hóa hình thức và công cụ xúc tiến đầu tư
    Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin, xây dựng website chuyên ngành, tổ chức hội thảo chuyên đề, đoàn khảo sát thị trường quốc tế, quảng bá qua các phương tiện truyền thông đa dạng. Chủ thể: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư. Thời gian: Triển khai liên tục từ 2024.

  4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
    Thành lập bộ phận chuyên trách xúc tiến đầu tư nông nghiệp, đào tạo nâng cao kỹ năng marketing, ngoại ngữ, kỹ năng thuyết trình cho cán bộ. Áp dụng chính sách đãi ngộ, thu hút nhân sự chất lượng cao. Chủ thể: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ. Thời gian: Từ 2024 đến 2026.

  5. Tăng cường phối hợp liên ngành và hỗ trợ nhà đầu tư
    Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong xúc tiến đầu tư, đơn giản hóa thủ tục hành chính, hỗ trợ tư vấn, giải quyết khó khăn cho nhà đầu tư trong suốt quá trình thực hiện dự án. Chủ thể: UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian: Triển khai ngay và duy trì liên tục.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và phát triển kinh tế địa phương
    Giúp xây dựng chính sách, kế hoạch xúc tiến đầu tư phù hợp với đặc thù địa phương, nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư vào nông nghiệp.

  2. Các nhà hoạch định chính sách và chuyên gia kinh tế nông nghiệp
    Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững thông qua thu hút đầu tư.

  3. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
    Hiểu rõ môi trường đầu tư, các chính sách ưu đãi, cơ hội và thách thức khi đầu tư vào tỉnh Cao Bằng, từ đó đưa ra quyết định đầu tư chính xác.

  4. Các tổ chức nghiên cứu, viện nghiên cứu và trường đại học
    Là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về xúc tiến đầu tư, phát triển kinh tế vùng và quản lý kinh tế nông nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao xúc tiến đầu tư vào nông nghiệp lại quan trọng đối với tỉnh Cao Bằng?
    Vì nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế tỉnh, đóng góp khoảng 28% GRDP và tạo việc làm cho 80% lao động nông thôn. Xúc tiến đầu tư giúp thu hút vốn, công nghệ và dự án phát triển nông nghiệp bền vững, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương.

  2. Những khó khăn chính trong công tác xúc tiến đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng là gì?
    Bao gồm nguồn nhân lực hạn chế về chuyên môn, ngân sách eo hẹp, thiếu bộ phận chuyên trách, chương trình xúc tiến đầu tư chưa chuyên biệt cho nông nghiệp và thiếu sự phối hợp liên ngành hiệu quả.

  3. Các hình thức xúc tiến đầu tư phổ biến được sử dụng tại Cao Bằng là gì?
    Hội nghị, hội thảo, hội chợ nông sản, đoàn khảo sát thị trường trong và ngoài nước, hỗ trợ thông tin qua website và các ấn phẩm quảng bá, đào tạo kỹ năng cho doanh nghiệp.

  4. Làm thế nào để đánh giá hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư?
    Qua các chỉ tiêu như số lượng dự án thu hút, quy mô vốn đầu tư, tỷ lệ giải ngân vốn, mức độ hài lòng của nhà đầu tư và doanh nghiệp, cũng như sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế và tăng trưởng ngành nông nghiệp.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư vào nông nghiệp tại Cao Bằng?
    Tăng cường nghiên cứu nhu cầu đầu tư, xây dựng chiến lược riêng biệt, đa dạng hóa hình thức xúc tiến, hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường phối hợp liên ngành và hỗ trợ nhà đầu tư.

Kết luận

  • Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ lực của tỉnh Cao Bằng, đóng góp khoảng 28% GRDP và tạo việc làm cho phần lớn lao động nông thôn.
  • Hoạt động xúc tiến đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng còn nhiều hạn chế về nguồn lực, tổ chức và hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư.
  • Giai đoạn 2014-2018, tỉnh thu hút được 53 dự án nông nghiệp với tổng vốn đăng ký khoảng 2 nghìn tỷ đồng, tuy nhiên vốn giải ngân còn chậm và số lượng dự án giảm trong những năm gần đây.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, bao gồm nghiên cứu nhu cầu đầu tư, xây dựng chiến lược riêng, đa dạng hóa hình thức xúc tiến, hoàn thiện tổ chức và tăng cường phối hợp liên ngành.
  • Các bước tiếp theo cần triển khai ngay từ năm 2024 nhằm đạt mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững đến năm 2025 và tầm nhìn 2030, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng.

Hành động ngay hôm nay để góp phần phát triển nông nghiệp tỉnh Cao Bằng bền vững và hiệu quả!