Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới cơ chế quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập, việc tăng cường tự chủ tài chính tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập trở thành một yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ y tế. Tại Việt Nam, theo lộ trình đến năm 2018, tất cả các bệnh viện công lập phải tự chủ hoàn toàn về tài chính, phù hợp với cơ chế thị trường và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái, với vai trò là bệnh viện hạng II tuyến chuyên môn lớn nhất tỉnh, phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho hơn 800 nghìn dân, đang đối mặt với nhiều thách thức trong cân đối thu - chi tài chính do cơ chế quản lý còn nhiều hạn chế.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2014-2016, xác định các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường tự chủ tài chính cho giai đoạn 2018-2025. Nghiên cứu có phạm vi tập trung tại bệnh viện này, sử dụng số liệu thu thập từ báo cáo tài chính, khảo sát cán bộ nhân viên và bệnh nhân với quy mô mẫu 440 người. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại bệnh viện mà còn làm cơ sở tham khảo cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập khác trong cả nước.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý tài chính công và mô hình tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế. Hai lý thuyết chính bao gồm:

  1. Lý thuyết tự chủ tài chính: Nhấn mạnh quyền tự quyết, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập trong việc quản lý nguồn thu, chi và sử dụng kết quả tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Cơ chế này được quy định rõ trong Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và Nghị định số 85/2012/NĐ-CP.

  2. Mô hình quản lý tài chính bệnh viện công lập: Tập trung vào chu trình quản lý tài chính gồm lập dự toán, thực hiện, thanh tra, quyết toán và kiểm tra thu chi, đảm bảo cân đối nguồn lực tài chính phục vụ nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế tự chủ tài chính, nguồn thu sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ bổ sung thu nhập, và quỹ khen thưởng - phúc lợi.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp. Thông tin thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ, các văn bản pháp luật liên quan và báo cáo hoạt động của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014-2016. Thông tin sơ cấp được thu thập qua khảo sát trực tiếp với 440 mẫu gồm cán bộ nhân viên bệnh viện và bệnh nhân, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên khả dụng và phân tầng theo phòng, khoa.

Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh, nhằm đánh giá mức độ biến động các chỉ tiêu tài chính, hiệu quả quản lý nguồn thu, chi và trích lập các quỹ. Quy trình nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2017 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng tự chủ tài chính: Trong giai đoạn 2014-2016, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái đã đạt mức tự chủ tài chính khoảng 75% chi thường xuyên, chưa đạt mức tự chủ hoàn toàn theo quy định. Tổng nguồn thu tăng trung bình 12% mỗi năm, trong đó thu viện phí và bảo hiểm y tế chiếm trên 60% tổng thu. Tuy nhiên, nguồn ngân sách nhà nước vẫn chiếm khoảng 25% tổng kinh phí hoạt động.

  2. Cân đối thu - chi: Tỷ lệ chênh lệch thu lớn hơn chi dao động từ 5% đến 8% trong các năm nghiên cứu, cho thấy bệnh viện có khả năng tích lũy quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Tỷ lệ trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đạt tối thiểu 25% theo quy định, góp phần nâng cấp trang thiết bị và mở rộng dịch vụ.

  3. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng: Khảo sát với 230 bệnh nhân và người nhà cho thấy trên 80% hài lòng về thái độ phục vụ và năng lực chuyên môn của nhân viên y tế. Việc nâng cao chất lượng chuyên môn và đa dạng hóa dịch vụ đã góp phần tăng nguồn thu dịch vụ y tế tự nguyện lên 15% so với giai đoạn trước.

  4. Nhân tố ảnh hưởng: Các nhân tố khách quan như chính sách pháp luật, trình độ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái và chính sách bảo hiểm y tế có tác động tích cực đến tự chủ tài chính. Nhân tố chủ quan gồm năng lực quản lý tài chính, trình độ chuyên môn của cán bộ và chiến lược phát triển bệnh viện cũng ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả tự chủ.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái đã có bước tiến quan trọng trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, tuy nhiên vẫn còn tồn tại hạn chế về mức độ tự chủ chưa hoàn toàn và sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. Nguyên nhân chủ yếu do cơ chế quản lý tài chính chưa linh hoạt, nguồn nhân lực quản lý tài chính còn hạn chế và chưa có lộ trình rõ ràng cho việc nâng cao tự chủ.

So sánh với các bệnh viện lớn như Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện đa khoa Hà Đông, bệnh viện Yên Bái cần tăng cường đầu tư vào đào tạo nhân lực, đa dạng hóa dịch vụ và đẩy mạnh xã hội hóa y tế để tăng nguồn thu. Việc trình bày dữ liệu qua biểu đồ tỷ trọng nguồn thu, bảng so sánh chi phí và biểu đồ mức độ hài lòng bệnh nhân sẽ giúp minh họa rõ nét hơn các kết quả nghiên cứu.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường huy động nguồn thu dịch vụ y tế: Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ kỹ thuật cao, dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu nhằm tăng tỷ trọng thu viện phí và dịch vụ tự nguyện lên ít nhất 20% trong vòng 3 năm tới. Bệnh viện phối hợp với các phòng ban chuyên môn để xây dựng kế hoạch phát triển dịch vụ phù hợp.

  2. Hoàn thiện công tác quản lý chi tiêu nội bộ: Xây dựng và áp dụng hệ thống định mức chi tiêu hợp lý, minh bạch, đồng thời tăng cường kiểm soát chi qua hệ thống kho bạc nhà nước. Thời gian thực hiện trong 2 năm, do Ban Giám đốc và phòng Tài chính kế toán chủ trì.

  3. Nâng cao năng lực quản lý tài chính và chuyên môn nhân lực: Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao trình độ quản lý tài chính, kỹ năng sử dụng trang thiết bị y tế hiện đại cho cán bộ bệnh viện. Mục tiêu đạt 80% cán bộ quản lý tài chính được đào tạo trong 2 năm tới.

  4. Đẩy mạnh xã hội hóa y tế và liên doanh liên kết: Khuyến khích hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển cơ sở vật chất và dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế huy động vốn và quản lý hiệu quả trong vòng 5 năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban lãnh đạo các bệnh viện công lập: Nhận diện các giải pháp thực tiễn để nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ và quản lý nguồn lực.

  2. Cán bộ quản lý tài chính y tế: Áp dụng các mô hình quản lý tài chính, kỹ thuật phân tích số liệu và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với đặc thù bệnh viện.

  3. Nhà hoạch định chính sách y tế và tài chính công: Tham khảo các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất chính sách hỗ trợ tăng cường tự chủ tài chính trong lĩnh vực y tế công lập.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế và y tế công: Sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo về cơ chế tự chủ tài chính, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng tại các cơ sở y tế công lập.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập là gì?
    Tự chủ tài chính là quyền và trách nhiệm của bệnh viện trong việc chủ động quản lý nguồn thu, chi và sử dụng kết quả tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, theo quy định pháp luật. Ví dụ, bệnh viện có thể tự quyết định mức thu viện phí trong khung quy định.

  2. Những nguồn thu chính của bệnh viện công lập gồm những gì?
    Nguồn thu chính bao gồm ngân sách nhà nước cấp, thu viện phí, bảo hiểm y tế, dịch vụ y tế tự nguyện và các nguồn khác như viện trợ, liên doanh liên kết. Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái, thu viện phí và bảo hiểm y tế chiếm trên 60% tổng thu.

  3. Các mức độ tự chủ tài chính được phân loại như thế nào?
    Có 4 mức độ: tự chủ toàn bộ chi thường xuyên và đầu tư; tự chủ chi thường xuyên; tự chủ một phần chi thường xuyên; và không tự chủ hoặc tự chủ rất thấp. Mức độ càng cao thì bệnh viện càng có quyền tự quyết trong quản lý tài chính.

  4. Những khó khăn thường gặp khi thực hiện tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập?
    Khó khăn gồm hạn chế về năng lực quản lý tài chính, phụ thuộc ngân sách nhà nước, thiếu lộ trình rõ ràng, và khó khăn trong huy động nguồn thu dịch vụ. Ví dụ, nhiều bệnh viện chưa đa dạng hóa dịch vụ để tăng nguồn thu.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính tại bệnh viện?
    Cần tăng cường đào tạo nhân lực, hoàn thiện quy chế chi tiêu, đa dạng hóa dịch vụ y tế, đẩy mạnh xã hội hóa và liên doanh liên kết, đồng thời tăng cường kiểm soát tài chính. Bệnh viện Bạch Mai là ví dụ điển hình về thành công trong áp dụng các giải pháp này.

Kết luận

  • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái đã đạt mức tự chủ tài chính khoảng 75% chi thường xuyên trong giai đoạn 2014-2016, tuy chưa hoàn toàn tự chủ.
  • Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế chiếm tỷ trọng lớn, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của bệnh nhân trên 80%.
  • Các nhân tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả tự chủ tài chính, trong đó năng lực quản lý tài chính và chiến lược phát triển bệnh viện là then chốt.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tăng nguồn thu dịch vụ, hoàn thiện quản lý chi tiêu, nâng cao năng lực nhân lực và đẩy mạnh xã hội hóa y tế.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc tăng cường tự chủ tài chính tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng dịch vụ y tế trong giai đoạn 2018-2025.

Hành động tiếp theo: Ban lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời phối hợp với các cơ quan quản lý cấp trên để hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ tự chủ tài chính. Các bệnh viện công lập khác cũng nên tham khảo và áp dụng mô hình quản lý tài chính hiệu quả này nhằm phát triển bền vững.