Tổng quan nghiên cứu

Quản lý tài sản công là một trong những yếu tố then chốt góp phần phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự bền vững của quốc gia. Tại Việt Nam, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 đã quy định rõ ràng về quyền sở hữu, quản lý và sử dụng tài sản công nhằm nâng cao hiệu quả và minh bạch trong công tác này. Ủy ban Dân tộc (UBDT) là cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên phạm vi toàn quốc, đồng thời quản lý một lượng lớn tài sản công phục vụ cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi.

Giai đoạn 2022-2024, UBDT quản lý khoảng 140.962 m2 đất, 25 ô tô và 43 tài sản cố định khác với tổng giá trị tài sản lên tới hàng nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên, thực trạng quản lý tài sản công tại UBDT còn tồn tại nhiều hạn chế như việc khai thác chưa hiệu quả, quy trình mua sắm và thanh lý chưa chặt chẽ, nhân sự quản lý chưa đáp ứng yêu cầu chuyên môn. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng quản lý tài sản công tại UBDT trong giai đoạn 2022-2024, từ đó đề xuất các giải pháp, lộ trình và nguồn lực nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại UBDT giai đoạn 2025-2030.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý tài sản công tại UBDT, bao gồm các đơn vị trực thuộc và các trường chuyên biệt thuộc UBDT, với dữ liệu thu thập từ năm 2022 đến 2024. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công, tiết kiệm ngân sách nhà nước và góp phần phát triển bền vững vùng DTTS và miền núi.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài sản công, bao gồm:

  • Lý thuyết quản lý tài sản công: Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện quản lý, bao gồm đất đai, nhà cửa, phương tiện, thiết bị và các tài sản cố định khác. Quản lý tài sản công đòi hỏi tuân thủ nguyên tắc minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả và đúng pháp luật.

  • Mô hình quản lý vòng đời tài sản công: Quản lý tài sản công bao gồm ba giai đoạn chính: hình thành (đầu tư, mua sắm), sử dụng (khai thác, bảo trì) và kết thúc (đánh giá, thanh lý, điều chuyển). Mỗi giai đoạn cần được quản lý chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả sử dụng tài sản.

  • Khái niệm tiêu chuẩn và định mức trang bị tài sản công: Tiêu chuẩn và định mức là căn cứ để lập kế hoạch đầu tư, mua sắm và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản công, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

  • Nguyên tắc quản lý tài sản công theo Luật QLSDTSC 2017: Bao gồm nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, tuân thủ pháp luật và chịu sự giám sát, thanh tra.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài sản công tại UBDT dựa trên các nguồn dữ liệu sau:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thống kê tài sản công (đất đai, nhà cửa, ô tô, tài sản cố định khác) của UBDT giai đoạn 2022-2024; các văn bản pháp luật, quyết định, quy chế quản lý tài sản công của UBDT; báo cáo kiểm kê, thanh lý tài sản; khảo sát, phỏng vấn cán bộ quản lý tài sản công tại các đơn vị thuộc UBDT.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích định lượng số liệu tài sản, so sánh biến động số lượng và giá trị tài sản qua các năm; phân tích định tính các quy trình, chính sách, thực trạng quản lý và sử dụng tài sản công; đánh giá nguyên nhân tồn tại và đề xuất giải pháp.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung vào toàn bộ các đơn vị thuộc UBDT, bao gồm 11 đơn vị trực thuộc và 5 trường chuyên biệt, với tổng số cán bộ quản lý tài sản công khoảng 63 người tham gia khảo sát và phỏng vấn.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và xử lý dữ liệu từ tháng 1/2024 đến tháng 6/2024; phân tích và viết báo cáo từ tháng 7/2024 đến tháng 10/2024; hoàn thiện luận văn và bảo vệ vào tháng 1/2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quy mô và giá trị tài sản công tại UBDT tăng trưởng rõ rệt: Tính đến ngày 01/01/2024, UBDT quản lý 140.962 m2 đất, 25 ô tô và 43 tài sản cố định khác với tổng nguyên giá tài sản lên tới hơn 1.962 tỷ đồng cho nhà cửa và 14,6 tỷ đồng cho ô tô. So với năm 2022, diện tích đất tăng khoảng 133 m2, số lượng ô tô tăng 9 chiếc, tài sản cố định khác tăng 11 đơn vị.

  2. Công tác quản lý tài sản công đã có nhiều tiến bộ: UBDT đã ban hành và thực hiện nghiêm túc các văn bản quản lý tài sản công, xây dựng quy chế quản lý riêng, tổ chức kiểm kê định kỳ và đột xuất, thực hiện thanh lý và điều chuyển tài sản theo quy định. Tỷ lệ cán bộ, công chức tham gia quản lý tài sản công được đào tạo nâng cao kiến thức đạt khoảng 80%.

  3. Tồn tại trong quản lý và sử dụng tài sản công: Việc khai thác tài sản chưa hiệu quả, nhiều tài sản đã hết khấu hao vẫn phải sử dụng gây tốn kém chi phí bảo dưỡng. Quy trình mua sắm còn chậm, kế hoạch bảo dưỡng chưa cụ thể, hồ sơ kỹ thuật tài sản bị thất lạc hoặc không đầy đủ. Việc thanh lý tài sản chưa sát với giá trị thị trường, gây thất thoát nguồn lực. Nhân sự quản lý tài sản chưa đáp ứng yêu cầu chuyên môn, đặc biệt về kỹ thuật và tài chính.

  4. Nguyên nhân tồn tại: Bao gồm nguyên nhân khách quan như quy định pháp luật chưa hoàn chỉnh, nguồn kinh phí đầu tư hạn chế, đặc thù vùng miền khó khăn; nguyên nhân chủ quan như trình độ nhân sự chưa cao, nhận thức về quản lý tài sản công chưa đầy đủ, quy trình quản lý chưa đồng bộ và thiếu sự giám sát chặt chẽ.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù UBDT đã có nhiều nỗ lực trong công tác quản lý tài sản công, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản. Việc tăng số lượng tài sản công trong giai đoạn 2022-2024 phản ánh nhu cầu phát triển và mở rộng hoạt động của UBDT, tuy nhiên, nếu không quản lý tốt sẽ dẫn đến lãng phí nguồn lực quốc gia.

So sánh với kinh nghiệm quản lý tài sản công của các nước phát triển như Anh, Mỹ và Nhật Bản, UBDT cần áp dụng mô hình mua sắm tập trung, nâng cao chất lượng nhân sự và ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý tài sản hiệu quả hơn. Ví dụ, mô hình Cơ quan Dịch vụ Mua sắm TSC của Anh đã giúp tiết kiệm 3,6 tỷ bảng Anh trong hai năm 2012-2013 nhờ mua sắm tập trung và chuyên nghiệp.

Việc xây dựng tiêu chuẩn, định mức trang bị tài sản công là cơ sở quan trọng để lập kế hoạch đầu tư và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, đồng thời góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Ngoài ra, công tác thanh lý và điều chuyển tài sản cần được thực hiện minh bạch, sát với giá trị thực tế để thu hồi tối đa nguồn lực cho ngân sách.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện sự biến động số lượng và giá trị tài sản công qua các năm, bảng phân tích chi tiết về công tác thanh lý và điều chuyển tài sản, cũng như sơ đồ quy trình quản lý tài sản công tại UBDT để minh họa rõ ràng hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và hoàn thiện tiêu chuẩn, định mức trang bị tài sản công tại UBDT

    • Động từ hành động: Xây dựng, ban hành
    • Target metric: Tiêu chuẩn, định mức rõ ràng cho từng loại tài sản
    • Timeline: Hoàn thành trong năm 2025
    • Chủ thể thực hiện: Ban quản lý tài sản công UBDT phối hợp với Bộ Tài chính
  2. Hoàn thiện quy trình quản lý, sử dụng tài sản công theo chu trình vòng đời

    • Động từ hành động: Rà soát, chuẩn hóa, áp dụng
    • Target metric: Quy trình quản lý minh bạch, hiệu quả, giảm thời gian xử lý tài sản
    • Timeline: Triển khai từ 2025 đến 2026
    • Chủ thể thực hiện: Văn phòng UBDT, các đơn vị trực thuộc
  3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý tài sản công

    • Động từ hành động: Đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng
    • Target metric: 90% cán bộ quản lý tài sản được đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật và tài chính
    • Timeline: Liên tục từ 2025 đến 2030
    • Chủ thể thực hiện: Ban Tổ chức cán bộ UBDT phối hợp với các cơ sở đào tạo
  4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài sản công

    • Động từ hành động: Triển khai, nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý tài sản
    • Target metric: 100% đơn vị thuộc UBDT sử dụng phần mềm quản lý tài sản công đồng bộ
    • Timeline: Hoàn thành trong năm 2026
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm Chuyển đổi số UBDT phối hợp với các đơn vị liên quan
  5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thanh lý tài sản công

    • Động từ hành động: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, thanh lý minh bạch
    • Target metric: Giảm thiểu thất thoát tài sản, nâng cao tỷ lệ thu hồi giá trị tài sản thanh lý lên trên 90%
    • Timeline: Thực hiện thường xuyên từ 2025 đến 2030
    • Chủ thể thực hiện: Thanh tra UBDT, Ban quản lý tài sản công các đơn vị

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và cán bộ quản lý UBDT

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng, các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm và sử dụng tài sản công phù hợp với đặc thù đơn vị.
  2. Cán bộ làm công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước

    • Lợi ích: Áp dụng các quy trình, tiêu chuẩn, định mức quản lý tài sản công hiệu quả, nâng cao năng lực chuyên môn.
    • Use case: Tham khảo quy trình kiểm kê, bảo dưỡng, thanh lý tài sản công.
  3. Các nhà nghiên cứu, học viên cao học chuyên ngành Quản lý công và Quản lý tài sản công

    • Lợi ích: Tài liệu tham khảo khoa học, cập nhật thực trạng và giải pháp quản lý tài sản công tại Việt Nam.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án liên quan đến quản lý tài sản công.
  4. Cơ quan quản lý nhà nước về tài chính, tài sản công

    • Lợi ích: Đánh giá hiệu quả quản lý tài sản công tại các đơn vị trực thuộc, xây dựng chính sách, quy định phù hợp.
    • Use case: Xây dựng các văn bản pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý tài sản công.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tài sản công tại UBDT bao gồm những loại nào?
    Tài sản công tại UBDT bao gồm đất đai, nhà cửa, ô tô và các tài sản cố định khác như thiết bị kỹ thuật, máy móc, dụng cụ. Tổng diện tích đất quản lý khoảng 140.962 m2, số lượng ô tô là 25 chiếc và 43 tài sản cố định khác.

  2. Quy trình quản lý tài sản công tại UBDT được thực hiện như thế nào?
    Quy trình quản lý tài sản công tại UBDT bao gồm ba giai đoạn: hình thành (đầu tư, mua sắm), sử dụng (bảo dưỡng, khai thác) và kết thúc (đánh giá, thanh lý, điều chuyển). Mỗi giai đoạn đều có quy định rõ ràng và được giám sát chặt chẽ nhằm đảm bảo hiệu quả và minh bạch.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý tài sản công tại UBDT là gì?
    Khó khăn gồm việc khai thác tài sản chưa hiệu quả, quy trình mua sắm và bảo dưỡng chưa đồng bộ, hồ sơ kỹ thuật bị thất lạc, nhân sự quản lý chưa đủ chuyên môn và kinh phí đầu tư hạn chế, đặc biệt trong bối cảnh vùng DTTS và miền núi có nhiều khó khăn về điều kiện địa lý.

  4. UBDT đã áp dụng những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công?
    UBDT đã ban hành quy chế quản lý tài sản công riêng, tổ chức kiểm kê định kỳ, thực hiện thanh lý và điều chuyển tài sản theo quy định, tăng cường đào tạo cán bộ quản lý, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài sản.

  5. Làm thế nào để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý tài sản công tại UBDT?
    Cần tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật, tài chính và quản lý tài sản công; tuyển dụng nhân sự có trình độ chuyên môn phù hợp; đồng thời xây dựng hệ thống đánh giá, khen thưởng nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công việc.

Kết luận

  • Quản lý tài sản công tại UBDT giai đoạn 2022-2024 đã đạt được nhiều kết quả tích cực, song vẫn còn tồn tại hạn chế về hiệu quả sử dụng, quy trình và nhân sự.
  • Quy mô tài sản công tại UBDT tăng trưởng rõ rệt, đòi hỏi công tác quản lý phải được hoàn thiện để tránh lãng phí và thất thoát.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp trọng tâm như xây dựng tiêu chuẩn định mức, hoàn thiện quy trình quản lý, nâng cao chất lượng nhân lực và ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Lộ trình thực hiện các giải pháp tập trung trong giai đoạn 2025-2030 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công tại UBDT.
  • Kêu gọi các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp, góp phần phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

Để tiếp tục phát huy hiệu quả nghiên cứu, đề nghị các đơn vị thuộc UBDT triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp với thực tiễn.