Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội, chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) cho lĩnh vực y tế từ ngân sách nhà nước (NSNN) giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và phát triển hạ tầng y tế địa phương. Tỉnh Cao Bằng, với đặc thù là tỉnh miền núi biên giới, có nguồn ngân sách hạn chế và phụ thuộc nhiều vào ngân sách trung ương, đã tập trung đầu tư nhiều dự án xây dựng cơ bản cho lĩnh vực y tế trong giai đoạn 2021-2023. Tổng ngân sách chi đầu tư XDCB cho lĩnh vực y tế của tỉnh tăng từ 19.329 triệu đồng năm 2021 lên đến 201.047 triệu đồng năm 2023, trong đó chi phí xây lắp chiếm tỷ trọng lớn nhất, đạt 150 triệu đồng năm 2023. Tuy nhiên, công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như tiến độ giải ngân chậm, phân bổ vốn dàn trải, và hiệu quả quản lý chưa cao.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng quản lý của Sở Tài chính Cao Bằng đối với chi đầu tư XDCB cho lĩnh vực y tế từ NSNN giai đoạn 2021-2023, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại Sở Tài chính tỉnh Cao Bằng, với dữ liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo ngân sách, dự toán, quyết toán và dữ liệu sơ cấp khảo sát 90 cán bộ liên quan trong tháng 3/2024. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực y tế, góp phần phát triển bền vững hệ thống y tế địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính công, quản lý đầu tư công và quản lý dự án xây dựng cơ bản. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
- Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của quản lý ngân sách trong việc phân bổ, sử dụng và giám sát nguồn vốn công nhằm đảm bảo hiệu quả và minh bạch.
- Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản: Tập trung vào các giai đoạn lập kế hoạch, phân bổ vốn, thực hiện, kiểm tra và quyết toán dự án, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và hiệu quả đầu tư.
Các khái niệm chính bao gồm: chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) cho lĩnh vực y tế, dự toán ngân sách, phân bổ dự toán, thẩm định quyết toán, kiểm tra giám sát chi đầu tư, và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp định lượng và định tính. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo kế hoạch vốn, dự toán, quyết toán và các văn bản pháp luật liên quan của Sở Tài chính, UBND tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2023. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 90 cán bộ, lãnh đạo và chuyên viên của Sở Tài chính, Sở Y tế, Ban Quản lý dự án và các đơn vị dự toán trên địa bàn tỉnh.
Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh và tổng hợp nhằm đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB cho lĩnh vực y tế. Cỡ mẫu khảo sát 100 phiếu phát ra, thu về 90 phiếu hợp lệ, đạt tỷ lệ 90%. Phân tích kết quả khảo sát dựa trên thang điểm Likert 5 mức độ để đánh giá mức độ đồng thuận về các nội dung quản lý.
Timeline nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp thu thập cho giai đoạn 2021-2023, khảo sát sơ cấp thực hiện tháng 3/2024, đề xuất giải pháp đến năm 2030.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng ngân sách chi đầu tư XDCB cho lĩnh vực y tế: Tổng ngân sách chi đầu tư XDCB tăng từ 19.329 triệu đồng năm 2021 lên 201.047 triệu đồng năm 2023, tương đương mức tăng 774% so với năm 2022. Chi phí xây lắp chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 75% tổng ngân sách chi đầu tư.
Phân bổ ngân sách chủ yếu từ ngân sách trung ương: Năm 2023, ngân sách trung ương chiếm 97,49% tổng ngân sách chi đầu tư XDCB cho lĩnh vực y tế, ngân sách tỉnh chỉ chiếm 2,51%, ngân sách huyện gần như không có đóng góp.
Hiệu quả phân bổ và giải ngân: Kết quả phân bổ dự toán chi đầu tư XDCB đạt 100% so với dự toán giao, tuy nhiên tiến độ giải ngân vốn còn chậm, tỷ lệ thanh toán trung bình đạt khoảng 95% kế hoạch, năm 2021 đạt cao nhất 96,22%. Việc giải ngân tập trung vào cuối năm gây khó khăn cho kiểm soát vốn.
Công tác thẩm định, phê duyệt quyết toán: Sở Tài chính thực hiện thẩm định quyết toán niên độ và dự án hoàn thành chặt chẽ, phát hiện và cắt giảm các khoản chi không hợp lệ, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước khoảng 676 triệu đồng trong giai đoạn 2021-2023. Tuy nhiên, tỷ lệ quyết toán so với kế hoạch vốn năm 2022 chỉ đạt 39,49%, cho thấy còn nhiều dự án chưa hoàn thành hoặc chưa quyết toán kịp thời.
Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm: Trong giai đoạn 2021-2023, Sở Tài chính tổ chức 73 cuộc kiểm tra, phát hiện 20 trường hợp vi phạm với số vốn phải xuất toán khoảng 6,56 tỷ đồng, tỷ lệ xử lý vi phạm đạt 100%. Công tác kiểm tra được đánh giá thường xuyên và có hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn tồn tại các sai phạm chủ yếu liên quan đến khối lượng nghiệm thu và quyết toán.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của các hạn chế trong quản lý chi đầu tư XDCB cho lĩnh vực y tế tại Cao Bằng bao gồm: năng lực và số lượng nhân lực quản lý còn hạn chế, quy trình phối hợp giữa các cơ quan chưa đồng bộ, đặc thù địa phương miền núi với nguồn ngân sách hạn chế và phụ thuộc lớn vào ngân sách trung ương. So với các nghiên cứu trong ngành tài chính công, kết quả cho thấy Cao Bằng đã có sự quản lý chặt chẽ nhưng vẫn cần cải thiện về hiệu quả giải ngân và minh bạch trong phân bổ vốn.
Việc phân bổ ngân sách chủ yếu dựa vào ngân sách trung ương phản ánh sự phụ thuộc tài chính của tỉnh, đồng thời đặt ra yêu cầu nâng cao năng lực quản lý ngân sách địa phương. Các biểu đồ thể hiện tỷ lệ phân bổ ngân sách theo nguồn vốn, tiến độ giải ngân theo năm và tỷ lệ quyết toán so với kế hoạch sẽ minh họa rõ nét hơn thực trạng quản lý.
Kết quả khảo sát ý kiến cán bộ cho thấy mức độ đồng thuận về hiệu quả quản lý dự toán, phân bổ và quyết toán dao động từ 3,1 đến 4,6 điểm trên thang 5, phản ánh sự cần thiết cải tiến quy trình và nâng cao năng lực quản lý.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường năng lực nhân sự quản lý: Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ Sở Tài chính về quản lý đầu tư công và tài chính công, nâng cao kỹ năng phân tích, thẩm định dự toán và quyết toán. Mục tiêu nâng tỷ lệ cán bộ có trình độ sau đại học lên trên 40% trong vòng 3 năm.
Cải tiến quy trình phối hợp liên ngành: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế và Kho bạc Nhà nước nhằm đồng bộ hóa quy trình lập dự toán, phân bổ và giám sát chi đầu tư XDCB. Thực hiện trong vòng 1 năm với các quy định rõ ràng về trách nhiệm và thời hạn xử lý.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách: Phát triển hệ thống quản lý dự toán, phân bổ và quyết toán trực tuyến, tăng cường minh bạch và giảm thiểu sai sót. Mục tiêu hoàn thành triển khai hệ thống trong 2 năm tới.
Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm: Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất, xử lý nghiêm các vi phạm để nâng cao tính răn đe. Thiết lập báo cáo công khai kết quả kiểm tra để cán bộ và người dân giám sát.
Ưu tiên phân bổ vốn theo dự án trọng điểm và tiến độ giải ngân: Xây dựng tiêu chí ưu tiên dự án dựa trên mức độ cấp thiết và khả năng giải ngân, tránh dàn trải vốn. Thực hiện đánh giá định kỳ tiến độ giải ngân và điều chỉnh kế hoạch vốn phù hợp.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Sở Tài chính các tỉnh, thành phố: Áp dụng các giải pháp quản lý chi đầu tư XDCB cho lĩnh vực y tế, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách địa phương.
Các cơ quan quản lý đầu tư công và tài chính công: Tham khảo mô hình phối hợp liên ngành và quy trình quản lý dự toán, phân bổ, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Các đơn vị chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án: Nắm rõ quy trình lập dự toán, phân bổ và quyết toán ngân sách, nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành kinh tế, quản lý công: Tài liệu tham khảo về quản lý ngân sách nhà nước, quản lý đầu tư công trong lĩnh vực y tế, đặc biệt trong điều kiện địa phương miền núi.
Câu hỏi thường gặp
Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực y tế là gì?
Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực y tế là khoản chi từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế nhằm phục vụ phát triển ngành y tế địa phương.Tại sao quản lý chi đầu tư XDCB cho lĩnh vực y tế lại quan trọng?
Quản lý hiệu quả giúp đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tránh thất thoát, nâng cao chất lượng công trình y tế, góp phần cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân.Những khó khăn chính trong quản lý chi đầu tư XDCB tại Cao Bằng là gì?
Bao gồm năng lực nhân sự hạn chế, quy trình phối hợp chưa đồng bộ, tiến độ giải ngân chậm và phụ thuộc lớn vào ngân sách trung ương.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB?
Cần tăng cường đào tạo nhân lực, cải tiến quy trình phối hợp, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường kiểm tra giám sát và ưu tiên phân bổ vốn theo dự án trọng điểm.Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng ở đâu?
Ngoài tỉnh Cao Bằng, các địa phương khác có thể tham khảo để cải thiện quản lý ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực y tế, đặc biệt ở các tỉnh miền núi, vùng khó khăn.
Kết luận
- Nghiên cứu đã phân tích thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực y tế từ ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính Cao Bằng giai đoạn 2021-2023, chỉ ra sự tăng trưởng ngân sách và những hạn chế trong quản lý.
- Đã xác định các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, bao gồm năng lực nhân sự, quy trình phối hợp và đặc thù địa phương.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực y tế đến năm 2030.
- Kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo cho các cơ quan quản lý tài chính, đầu tư công và các đơn vị chủ đầu tư trong lĩnh vực y tế.
- Khuyến nghị các bước tiếp theo gồm triển khai đào tạo, ứng dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện quy trình phối hợp liên ngành để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản.
Hãy áp dụng các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực y tế, góp phần phát triển bền vững hệ thống y tế địa phương và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng.