Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Quảng Nam, sau hơn 20 năm tái lập, đã có những bước phát triển kinh tế - xã hội đáng kể, với tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt khoảng 61 triệu đồng năm 2018, vượt mức bình quân chung cả nước. Trong giai đoạn 2011-2018, tỉnh đã dành nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) lớn cho đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), với tổng vốn đầu tư lên tới gần 49 nghìn tỷ đồng, chiếm 21,2% tổng dự toán chi cân đối ngân sách địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN vẫn còn nhiều tồn tại như đầu tư dàn trải, tiến độ thi công chậm, chất lượng công trình chưa đảm bảo, thậm chí có công trình xây xong không sử dụng, gây lãng phí nguồn lực.

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2018, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trong giai đoạn 2019-2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các dự án đầu tư XDCB do các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh làm chủ đầu tư, với dữ liệu thu thập từ báo cáo của các cơ quan chức năng và khảo sát thực tế tại tỉnh Quảng Nam.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN, góp phần phát triển kết cấu hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân tại địa phương. Các chỉ số như tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư, tiến độ dự án, và tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách được sử dụng làm metrics đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý kinh tế và quản lý đầu tư công, trong đó có:

  • Lý thuyết quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB): Định nghĩa vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí để tạo ra tài sản cố định phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng, mua sắm thiết bị và các chi phí khác. Quản lý vốn đầu tư XDCB là sự tác động của bộ máy nhà nước vào quá trình đầu tư nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và đạt mục tiêu kinh tế xã hội.

  • Mô hình quản lý dự án đầu tư công: Bao gồm các giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc dự án, với các bước lập, thẩm định, phê duyệt dự án, phân bổ vốn, giám sát thi công, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư.

  • Khái niệm và nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN: Quản lý theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, phù hợp với loại nguồn vốn, tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng, phân cấp quản lý rõ ràng và minh bạch.

Các khái niệm chính bao gồm: vốn đầu tư XDCB, quản lý vốn đầu tư, phân bổ vốn, giải ngân vốn, quyết toán vốn, và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa thu thập số liệu thứ cấp và khảo sát điều tra thực địa:

  • Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam và các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý đầu tư công.

  • Phương pháp khảo sát điều tra: Sử dụng bảng câu hỏi đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý vốn đầu tư XDCB và mức độ phù hợp của các khâu quản lý. Đối tượng khảo sát gồm 60 cán bộ quản lý, kiểm tra, giám sát từ các cơ quan, ban quản lý dự án, phòng tài chính kế hoạch các cấp.

  • Phân tích dữ liệu: Sử dụng thống kê mô tả, phân tích so sánh, và phần mềm Excel để xử lý số liệu. Các bảng biểu được xây dựng để minh họa kết quả phân tích, so sánh tỷ lệ phần trăm các đánh giá và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.

  • Timeline nghiên cứu: Đánh giá thực trạng giai đoạn 2011-2018, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2019-2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nguồn vốn đầu tư XDCB tăng không ổn định: Tổng vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2011-2018 đạt gần 49 nghìn tỷ đồng, chiếm 21,2% tổng chi ngân sách địa phương. Tuy nhiên, nguồn vốn phân bổ có sự biến động lớn, phụ thuộc nhiều vào nguồn thu vượt thu và tiết kiệm chi, chiếm 44% tổng chi đầu tư cấp tỉnh. Thu ngân sách chủ yếu dựa vào Tập đoàn ô tô Trường Hải, chiếm hơn 55% tổng thu nội địa, gây rủi ro về tính bền vững nguồn vốn.

  2. Công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn còn hạn chế: Khảo sát cho thấy 46% cán bộ đánh giá công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư XDCB ở mức trung bình và yếu, phản ánh sự chưa hiệu quả trong việc phân bổ vốn, dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải, chậm tiến độ.

  3. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư chưa đạt yêu cầu: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB hàng năm chưa đồng đều, nhiều dự án bị chậm tiến độ do thiếu vốn hoặc thủ tục hành chính phức tạp, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.

  4. Chất lượng quản lý và giám sát còn nhiều bất cập: Việc kiểm tra, giám sát dự án chưa được thực hiện thường xuyên và chặt chẽ, dẫn đến tình trạng sai phạm, thất thoát vốn, chất lượng công trình không đảm bảo, gây lãng phí nguồn lực đầu tư.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên bao gồm sự phụ thuộc lớn vào nguồn thu không ổn định, đặc biệt là nguồn thu từ một số doanh nghiệp lớn; năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của cán bộ còn hạn chế; tổ chức bộ máy quản lý chưa đồng bộ và quy trình nghiệp vụ chưa khoa học; công nghệ quản lý thông tin chưa được ứng dụng hiệu quả.

So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác như Đà Nẵng, Quảng Trị và Quảng Ngãi cho thấy các tỉnh này đã áp dụng các biện pháp quản lý chặt chẽ hơn, tập trung vốn vào các dự án trọng điểm, tăng cường công khai minh bạch và cải cách hành chính, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ phân bổ vốn theo năm, bảng so sánh mức độ đánh giá công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn, biểu đồ tiến độ giải ngân vốn đầu tư qua các năm để minh họa rõ hơn các vấn đề tồn tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư: Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm chi tiết, ưu tiên các dự án trọng điểm, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Thời gian thực hiện: ngay từ năm 2019, chủ thể: UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

  2. Nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn cán bộ: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý vốn đầu tư XDCB, đặc biệt là kỹ năng lập dự án, thẩm định, giám sát và quyết toán vốn. Thời gian: 2019-2021, chủ thể: Sở Nội vụ, các Ban quản lý dự án.

  3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vốn đầu tư: Xây dựng hệ thống quản lý thông tin dự án đầu tư công trực tuyến, theo dõi tiến độ giải ngân, giám sát chất lượng công trình, tăng cường minh bạch và hiệu quả quản lý. Thời gian: 2019-2023, chủ thể: Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông.

  4. Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm: Thiết lập cơ chế kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất các dự án đầu tư XDCB, xử lý nghiêm các sai phạm về quản lý vốn, nâng cao trách nhiệm giải trình của các chủ thể liên quan. Thời gian: liên tục từ 2019, chủ thể: Thanh tra tỉnh, Sở Xây dựng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư công: Giúp nâng cao hiểu biết về quản lý vốn đầu tư XDCB, áp dụng các giải pháp quản lý hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí.

  2. Các chủ đầu tư và Ban quản lý dự án: Hỗ trợ trong việc lập kế hoạch, phân bổ vốn, giám sát tiến độ và chất lượng dự án, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, quản lý đầu tư công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để nghiên cứu sâu hơn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

  4. Các cơ quan thanh tra, kiểm toán và giám sát đầu tư: Là tài liệu tham khảo để xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh trong quản lý vốn đầu tư công.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là gì?
    Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình tổ chức, điều hành và giám sát việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo hiệu quả và đúng quy định pháp luật.

  2. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB?
    Các nhân tố gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cơ chế chính sách, năng lực quản lý cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.

  3. Tại sao nguồn vốn đầu tư XDCB của Quảng Nam không ổn định?
    Nguồn vốn phụ thuộc nhiều vào thu nội địa, đặc biệt là nguồn thu từ Tập đoàn ô tô Trường Hải chiếm hơn 55%, trong khi nguồn thu này chịu ảnh hưởng lớn từ thị trường và chính sách thuế, dẫn đến biến động nguồn vốn đầu tư.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả giải ngân vốn đầu tư?
    Cần lập kế hoạch chi tiết, phân bổ vốn hợp lý, đôn đốc các chủ đầu tư và nhà thầu nghiệm thu khối lượng hoàn thành kịp thời, đồng thời cải cách thủ tục hành chính và tăng cường giám sát.

  5. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý vốn đầu tư XDCB?
    Ứng dụng công nghệ giúp quản lý thông tin chính xác, nhanh chóng, minh bạch, hỗ trợ theo dõi tiến độ, giám sát chất lượng và nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư.

Kết luận

  • Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2018 có nhiều thành tựu nhưng còn tồn tại hạn chế về phân bổ vốn, tiến độ giải ngân và chất lượng quản lý.
  • Nguồn vốn đầu tư phụ thuộc lớn vào nguồn thu không ổn định, đặc biệt là thu nội địa từ một số doanh nghiệp lớn.
  • Các nhân tố ảnh hưởng gồm điều kiện kinh tế xã hội, năng lực quản lý cán bộ, tổ chức bộ máy và công nghệ quản lý.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm nâng cao năng lực quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường kiểm tra giám sát và cải tiến công tác lập kế hoạch phân bổ vốn.
  • Tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư trong giai đoạn 2019-2025 để điều chỉnh chính sách phù hợp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam bền vững.

Các cơ quan quản lý và chủ đầu tư cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường đào tạo và ứng dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.