Tổng quan nghiên cứu

Tương tác thuốc là một trong những nguyên nhân chính gây ra các phản ứng bất lợi trong điều trị, đặc biệt trong bối cảnh đa bệnh lý và đa trị liệu. Theo báo cáo của ngành y tế, tỷ lệ tương tác thuốc tăng theo cấp số nhân với số lượng thuốc phối hợp, làm tăng nguy cơ thất bại điều trị và tác dụng phụ nghiêm trọng. Tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Yên Bái, với quy mô 580 giường bệnh và hơn 130.000 lượt khám mỗi năm, việc quản lý tương tác thuốc trở thành thách thức lớn, nhất là khi bệnh nhân nội trú thường sử dụng trung bình 16 loại thuốc trong một đợt điều trị. Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát thực trạng tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân nội trú tại bệnh viện dựa trên danh mục tương tác thuốc theo Quyết định số 5948/2021/BYT, đồng thời phân tích hiệu quả tác động của cảnh báo tương tác thuốc chống chỉ định khi kê đơn thông qua hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng (CDSS). Nghiên cứu được thực hiện trong hai giai đoạn: khảo sát hồi cứu từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2022 và can thiệp từ tháng 12 năm 2022 đến tháng 2 năm 2023. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao an toàn sử dụng thuốc, giảm thiểu sai sót kê đơn và cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân nội trú tại bệnh viện.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên hai lý thuyết chính về tương tác thuốc: tương tác dược lực học và tương tác dược động học. Tương tác dược lực học xảy ra khi các thuốc có tác dụng tương tự hoặc đối kháng trên cùng receptor hoặc hệ thống sinh lý, chiếm phần lớn các tương tác trong điều trị. Tương tác dược động học liên quan đến sự thay đổi hấp thu, phân bố, chuyển hóa hoặc thải trừ thuốc, ảnh hưởng đến nồng độ thuốc trong huyết tương và tác dụng lâm sàng. Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng mô hình quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng gồm ba bước: phát hiện tương tác thuốc, phân tích - biện giải và xử trí/quản lý tương tác thuốc. Các khái niệm chính bao gồm: danh mục tương tác thuốc chống chỉ định theo Quyết định 5948/2021/BYT, hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng (CDSS), và vai trò của dược sĩ lâm sàng trong can thiệp và tư vấn.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang và can thiệp có đánh giá trước-sau. Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án điện tử và y lệnh thuốc của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Yên Bái. Giai đoạn khảo sát hồi cứu thu thập dữ liệu từ 01/05/2022 đến 31/08/2022 với 9.176 bệnh nhân, trong khi giai đoạn can thiệp thu thập từ 01/12/2022 đến 28/02/2023. Phần mềm Navicat được sử dụng để phân tích tự động các cặp tương tác thuốc chống chỉ định dựa trên danh mục của Bộ Y tế. Danh mục tương tác thuốc được tích hợp vào phần mềm quản lý bệnh viện VIETSEN-HIS với chức năng cảnh báo khi kê đơn. Các cán bộ y tế được tập huấn về quản lý tương tác thuốc và sử dụng phần mềm cảnh báo. Phân tích số liệu sử dụng phần mềm Microsoft Excel 365 và SPSS 20, với cỡ mẫu toàn bộ bệnh nhân nội trú thỏa mãn tiêu chuẩn sử dụng ít nhất 2 thuốc hóa dược trong thời gian nằm viện. Phương pháp chọn mẫu là toàn bộ bệnh nhân nội trú trong khoảng thời gian nghiên cứu, nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ tương tác thuốc chống chỉ định (TTT CCĐ) trong bệnh án nội trú: Qua phân tích 9.176 bệnh án, có 69 bệnh nhân (0,75%) gặp ít nhất một cặp TTT CCĐ, với tổng cộng 150 lượt tương tác được phát hiện. Trong đó, 57,33% là tương tác chống chỉ định và 42,67% là tương tác chống chỉ định có điều kiện.

  2. Đặc điểm bệnh nhân gặp TTT CCĐ: Trung vị tuổi là 61 (phạm vi 9-98), trong đó 53,6% bệnh nhân ≥ 60 tuổi. Số thuốc trung bình trên một bệnh án là 16 loại, với 71,01% bệnh nhân sử dụng hơn 10 thuốc. Phần lớn bệnh nhân (81,16%) thuộc khối điều trị nội.

  3. Phân bố tương tác theo khoa phòng: Tỷ lệ lượt TTT CCĐ tập trung chủ yếu ở các khoa Nội (87,33%), đặc biệt khoa Hồi sức tích cực chống độc (38,67%) và Nội AB (40,58%). Khối Ngoại chiếm 12,67%, với khoa Ngoại là 10%.

  4. Hiệu quả can thiệp của hệ thống cảnh báo CDSS: Sau khi tích hợp danh mục TTT CCĐ vào phần mềm và tập huấn cán bộ y tế, tỷ lệ bệnh án có đơn thuốc chứa cặp TTT chống chỉ định giảm từ 0,37% xuống 0% (giảm hoàn toàn). Tuy nhiên, tỷ lệ tương tác chống chỉ định có điều kiện tăng nhẹ từ 0,38% lên 0,68%, nhưng tỷ lệ bệnh nhân có điều kiện chống chỉ định giảm từ 14,29% xuống 3,5%.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy việc tích hợp danh mục tương tác thuốc chống chỉ định vào hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng đã giúp loại bỏ hoàn toàn các cặp tương tác chống chỉ định trong kê đơn, góp phần nâng cao an toàn điều trị. Sự giảm đáng kể tỷ lệ bệnh nhân có điều kiện chống chỉ định cũng phản ánh hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng phối hợp với CDSS trong việc giám sát và tư vấn điều chỉnh phác đồ thuốc. Tỷ lệ tương tác thuốc chống chỉ định trước can thiệp (0,75%) tương đương hoặc thấp hơn một số nghiên cứu trong nước và quốc tế, tuy nhiên vẫn tiềm ẩn nguy cơ cao do số lượng thuốc sử dụng trung bình lớn và đa bệnh lý. Việc tập trung tương tác ở các khoa Nội và Hồi sức tích cực phù hợp với đặc điểm bệnh nhân nặng, đa bệnh lý, đa thuốc. So sánh với các nghiên cứu khác, tỷ lệ chấp nhận can thiệp của bác sĩ đối với tư vấn của dược sĩ lâm sàng đạt trên 90%, tương tự nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và các bệnh viện lớn khác. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ bệnh án có TTT CCĐ trước và sau can thiệp, bảng phân bố tương tác theo khoa phòng và biểu đồ tròn về tỷ lệ các cặp tương tác phổ biến.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Mở rộng tích hợp danh mục tương tác thuốc vào hệ thống CDSS: Đề nghị các bệnh viện tuyến tỉnh và trung ương áp dụng phần mềm cảnh báo tương tác thuốc tích hợp danh mục tương tác thuốc chống chỉ định theo Quyết định 5948/2021/BYT nhằm nâng cao an toàn kê đơn. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, chủ thể là phòng Công nghệ thông tin và khoa Dược.

  2. Tăng cường đào tạo, tập huấn cho cán bộ y tế về quản lý tương tác thuốc: Tổ chức các khóa đào tạo định kỳ về nhận diện, xử trí tương tác thuốc và sử dụng phần mềm cảnh báo cho bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng. Mục tiêu nâng cao tỷ lệ chấp nhận can thiệp trên 90% trong vòng 6 tháng.

  3. Phát triển hoạt động dược lâm sàng chuyên sâu tại các khoa trọng điểm: Phân công dược sĩ lâm sàng phụ trách các khoa Nội, Hồi sức tích cực, Ngoại để giám sát, tư vấn và phối hợp điều chỉnh phác đồ thuốc, giảm thiểu tương tác thuốc bất lợi. Thực hiện trong 12 tháng với sự hỗ trợ của Ban Giám đốc bệnh viện.

  4. Xây dựng hệ thống báo cáo và giám sát tương tác thuốc định kỳ: Thiết lập quy trình thu thập, phân tích dữ liệu tương tác thuốc hàng quý để đánh giá hiệu quả can thiệp và điều chỉnh chính sách quản lý thuốc. Chủ thể là khoa Dược phối hợp phòng Quản lý chất lượng, thực hiện liên tục.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Dược sĩ lâm sàng và cán bộ quản lý dược bệnh viện: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và công cụ thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý tương tác thuốc, hỗ trợ tư vấn và can thiệp lâm sàng.

  2. Bác sĩ điều trị và nhân viên y tế các khoa lâm sàng: Hiểu rõ về các cặp tương tác thuốc chống chỉ định, cách nhận diện và xử trí kịp thời, từ đó cải thiện an toàn và hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.

  3. Nhà quản lý y tế và chuyên gia công nghệ thông tin y tế: Tham khảo mô hình tích hợp danh mục tương tác thuốc vào hệ thống CDSS, từ đó phát triển và triển khai các giải pháp công nghệ hỗ trợ quyết định lâm sàng.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Dược lý, Dược lâm sàng: Tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, phân tích dữ liệu và ứng dụng thực tiễn trong quản lý tương tác thuốc tại bệnh viện.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tương tác thuốc chống chỉ định là gì?
    Tương tác thuốc chống chỉ định là sự phối hợp của hai hoặc nhiều thuốc mà trong mọi tình huống lâm sàng đều không được phép sử dụng cùng nhau do nguy cơ gây hại nghiêm trọng cho bệnh nhân. Ví dụ, cặp Linezolid - Methyldopa được phát hiện với tần suất cao trong nghiên cứu.

  2. Hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng (CDSS) hoạt động như thế nào trong quản lý tương tác thuốc?
    CDSS phân tích dữ liệu bệnh nhân và đơn thuốc theo thời gian thực, cảnh báo các tương tác thuốc có thể xảy ra ngay khi bác sĩ kê đơn, giúp giảm thiểu sai sót và nâng cao an toàn điều trị.

  3. Vai trò của dược sĩ lâm sàng trong quản lý tương tác thuốc là gì?
    Dược sĩ lâm sàng phát hiện, phân tích và tư vấn xử trí các tương tác thuốc, phối hợp với bác sĩ điều chỉnh phác đồ điều trị, góp phần giảm tỷ lệ tương tác thuốc bất lợi và nâng cao hiệu quả điều trị.

  4. Tại sao tỷ lệ tương tác thuốc chống chỉ định có điều kiện lại tăng sau can thiệp?
    Do sau khi tích hợp danh mục và tập huấn, việc phát hiện các cặp tương tác có điều kiện được nâng cao, đồng thời bác sĩ có thể cân nhắc sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt sau khi đánh giá lợi ích - nguy cơ.

  5. Làm thế nào để các bệnh viện khác áp dụng mô hình này?
    Bệnh viện cần xây dựng danh mục tương tác thuốc phù hợp, tích hợp vào phần mềm quản lý bệnh viện có CDSS, tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế và phát triển hoạt động dược lâm sàng chuyên sâu để giám sát và tư vấn.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã khảo sát thực trạng tương tác thuốc chống chỉ định trên 9.176 bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Yên Bái, phát hiện tỷ lệ 0,75% bệnh án có tương tác thuốc chống chỉ định.
  • Tích hợp danh mục tương tác thuốc chống chỉ định vào hệ thống CDSS và tập huấn cán bộ y tế đã giúp giảm hoàn toàn tỷ lệ bệnh án có tương tác chống chỉ định.
  • Hoạt động dược lâm sàng phối hợp với CDSS đóng vai trò quan trọng trong phát hiện, phân tích và xử trí tương tác thuốc, nâng cao an toàn điều trị.
  • Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để mở rộng ứng dụng mô hình quản lý tương tác thuốc tại các bệnh viện khác.
  • Đề xuất các bước tiếp theo bao gồm mở rộng tích hợp phần mềm, đào tạo liên tục, phát triển hoạt động dược lâm sàng và xây dựng hệ thống giám sát tương tác thuốc định kỳ.

Hãy áp dụng các giải pháp quản lý tương tác thuốc hiệu quả để bảo vệ sức khỏe bệnh nhân và nâng cao chất lượng chăm sóc y tế tại cơ sở của bạn.