Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới hệ thống y tế Việt Nam, công tác quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập ngày càng trở nên cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng của nhân dân. Tỉnh Hòa Bình, với hệ thống 05 bệnh viện công chủ lực gồm Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa TP Hòa Bình, Bệnh viện Đa khoa huyện Kim Bôi, Lương Sơn và Đà Bắc, đã và đang đối mặt với nhiều thách thức trong quản lý tài chính, đặc biệt trong giai đoạn 2014-2016 khi nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) cấp có xu hướng giảm. Theo báo cáo, tỷ lệ NSNN chiếm khoảng 40-60% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của các bệnh viện công, trong khi phần còn lại phải dựa vào nguồn thu viện phí, bảo hiểm y tế và các nguồn khác.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, xác định những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững các bệnh viện công. Nghiên cứu tập trung trong phạm vi không gian tại 05 bệnh viện công của tỉnh và thời gian khảo sát số liệu từ năm 2014 đến 2016. Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà quản lý, góp phần cải thiện các chỉ số tài chính như cân đối thu chi, tăng tỷ lệ tự chủ tài chính và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý tài chính công và mô hình quản lý đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó:

  • Lý thuyết đơn vị sự nghiệp công lập: Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do Nhà nước thành lập nhằm thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, hoạt động theo nguyên tắc không nhằm mục đích lợi nhuận trực tiếp, được cấp kinh phí từ NSNN và có thể thu một phần viện phí để bù đắp chi phí hoạt động.

  • Mô hình cơ chế quản lý tài chính bệnh viện công: Tập trung vào các yếu tố như quyền tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm, quản lý thu chi, lập dự toán, quyết toán và kiểm soát tài chính nhằm đảm bảo cân đối thu chi, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.

  • Khái niệm chính: Tự chủ tài chính, cân đối thu chi, quản lý nguồn vốn, chi phí hoạt động thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi nghiệp vụ chuyên môn, và các công cụ quản lý tài chính như kế hoạch tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ, hạch toán kế toán và kiểm toán.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể:

  • Thu thập dữ liệu: Tổng hợp số liệu từ các báo cáo tài chính, văn bản pháp luật, chính sách của Bộ Y tế, Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý địa phương; khảo sát thực tế tại 05 bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

  • Phân tích thống kê: Sử dụng các phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp, phân tích số liệu thu chi tài chính, tỷ lệ tự chủ tài chính, cơ cấu nguồn thu và chi tiêu của các bệnh viện.

  • Phương pháp so sánh: So sánh thực trạng quản lý tài chính giữa các bệnh viện trong tỉnh và với các bệnh viện công lập khác trong nước nhằm đánh giá hiệu quả và những điểm còn hạn chế.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung vào toàn bộ 05 bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, với số liệu thu thập trong giai đoạn 2014-2016, đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy cao.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích số liệu trong vòng 6 tháng, từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2018, kết hợp khảo sát thực địa và phỏng vấn các cán bộ quản lý tài chính bệnh viện.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ tự chủ tài chính còn hạn chế: Các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên dao động từ khoảng 40% đến 65%, thấp hơn mức 100% của các bệnh viện tự chủ hoàn toàn. Điều này cho thấy các bệnh viện vẫn phụ thuộc nhiều vào nguồn NSNN, gây áp lực khi ngân sách giảm.

  2. Cơ cấu nguồn thu đa dạng nhưng chưa tối ưu: Nguồn thu chính gồm NSNN chiếm khoảng 45-55%, viện phí và bảo hiểm y tế chiếm 35-45%, còn lại là các nguồn viện trợ và dịch vụ khác. Tỷ trọng viện phí và bảo hiểm y tế tăng dần qua các năm, phản ánh xu hướng xã hội hóa và tự chủ tài chính.

  3. Chi tiêu tập trung vào chi thường xuyên và nghiệp vụ chuyên môn: Khoảng 70% tổng chi tiêu là chi thường xuyên (lương, phụ cấp, phúc lợi), 20% chi cho nghiệp vụ chuyên môn (thuốc, vật tư y tế), còn lại là chi đầu tư xây dựng cơ bản và các khoản chi khác. Tỷ lệ chi thuốc chiếm khoảng 65-70% trong nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn, phù hợp với quy định không vượt quá 70%.

  4. Quản lý tài chính còn nhiều hạn chế: Việc lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán chưa đồng bộ, thiếu linh hoạt trong điều chỉnh kế hoạch tài chính theo thực tế. Công tác kiểm tra, kiểm soát chi tiêu chưa chặt chẽ, dẫn đến một số khoản chi chưa hiệu quả và lãng phí.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ sự phụ thuộc lớn vào nguồn NSNN trong khi nguồn thu từ viện phí và bảo hiểm y tế chưa được khai thác tối đa do hạn chế về chính sách và năng lực quản lý. So với các bệnh viện công lập lớn trong nước như Bệnh viện Bạch Mai, nơi tỷ lệ tự chủ tài chính đạt gần 100% và có quỹ đầu tư phát triển sự nghiệp hàng chục tỷ đồng, các bệnh viện tại Hòa Bình còn nhiều khó khăn trong việc cân đối thu chi và đầu tư phát triển.

Việc chi tiêu tập trung vào chi thường xuyên phản ánh đặc thù của bệnh viện công lập, tuy nhiên cần có chính sách quản lý chi tiêu hiệu quả hơn để giảm lãng phí, đặc biệt trong nhóm chi thuốc và vật tư y tế. Các công cụ quản lý tài chính như quy chế chi tiêu nội bộ, hạch toán kế toán và kiểm toán cần được hoàn thiện và áp dụng nghiêm túc hơn nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ nguồn thu theo năm, bảng phân bổ chi tiêu theo nhóm và biểu đồ so sánh tỷ lệ tự chủ tài chính giữa các bệnh viện, giúp minh họa rõ nét thực trạng và xu hướng phát triển.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường quyền tự chủ tài chính cho các bệnh viện công: Giao quyền tự chủ toàn diện về tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự cho các bệnh viện trong vòng 2 năm tới, nhằm nâng tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động lên trên 80%. Chủ thể thực hiện là Sở Y tế phối hợp với UBND tỉnh.

  2. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ và nâng cao năng lực quản lý tài chính: Xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với đặc thù từng bệnh viện, tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý tài chính trong 12 tháng tới. Chủ thể thực hiện là Ban Giám đốc bệnh viện và phòng Tài chính - Kế toán.

  3. Đa dạng hóa nguồn thu và khai thác hiệu quả các nguồn tài chính ngoài NSNN: Phát triển các dịch vụ y tế có thu, mở rộng hợp tác với các tổ chức bảo hiểm, tăng cường thu hút viện trợ và đầu tư xã hội hóa trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện là Ban Giám đốc bệnh viện phối hợp với các đối tác liên quan.

  4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và minh bạch tài chính: Thiết lập hệ thống kiểm toán nội bộ và thanh tra tài chính định kỳ, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính để nâng cao hiệu quả và giảm thiểu sai phạm trong 18 tháng tới. Chủ thể thực hiện là phòng Tài chính - Kế toán và Ban Kiểm soát bệnh viện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo các bệnh viện công lập: Giúp hiểu rõ thực trạng và các giải pháp quản lý tài chính, từ đó xây dựng chiến lược phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả hoạt động.

  2. Cán bộ quản lý tài chính y tế: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về cơ chế quản lý tài chính, kỹ năng lập dự toán, quyết toán và kiểm soát chi tiêu phù hợp với đặc thù bệnh viện công.

  3. Cơ quan quản lý nhà nước về y tế và tài chính: Là tài liệu tham khảo để hoàn thiện chính sách, quy định về quản lý tài chính trong lĩnh vực y tế, đặc biệt tại các bệnh viện công.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý công, quản lý y tế: Hỗ trợ nghiên cứu chuyên sâu về quản lý tài chính công trong lĩnh vực y tế, cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn phong phú.

Câu hỏi thường gặp

  1. Cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện công là gì?
    Cơ chế tự chủ tài chính cho phép bệnh viện tự quyết định thu chi, tổ chức bộ máy và nhân sự, chịu trách nhiệm về hiệu quả tài chính, giảm sự phụ thuộc vào NSNN. Ví dụ, Bệnh viện Bạch Mai đã thực hiện cơ chế này thành công từ năm 2007, nâng cao hiệu quả quản lý.

  2. Tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên phản ánh điều gì?
    Tỷ lệ này cho biết mức độ bệnh viện có thể tự trang trải chi phí hoạt động mà không cần NSNN hỗ trợ. Tỷ lệ trên 100% là tự chủ hoàn toàn, dưới 100% là phụ thuộc ngân sách. Tại Hòa Bình, tỷ lệ này dao động khoảng 40-65%.

  3. Các nguồn thu chính của bệnh viện công gồm những gì?
    Bao gồm NSNN cấp, viện phí và bảo hiểm y tế, viện trợ và các dịch vụ khác như khám chữa bệnh theo yêu cầu, dịch vụ nhà thuốc, trông giữ xe. Viện phí và bảo hiểm y tế chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 35-45%.

  4. Những khó khăn trong quản lý tài chính bệnh viện công hiện nay?
    Bao gồm sự phụ thuộc vào NSNN, hạn chế trong khai thác nguồn thu ngoài ngân sách, công tác lập và thực hiện dự toán chưa linh hoạt, kiểm soát chi tiêu chưa chặt chẽ, dẫn đến lãng phí và hiệu quả thấp.

  5. Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính bệnh viện?
    Tăng quyền tự chủ tài chính, hoàn thiện quy chế chi tiêu, đa dạng hóa nguồn thu, nâng cao năng lực cán bộ quản lý, áp dụng công nghệ thông tin và tăng cường kiểm tra, kiểm soát tài chính là những giải pháp thiết thực.

Kết luận

  • Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại 05 bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 2014-2016, chỉ ra tỷ lệ tự chủ tài chính còn thấp và nhiều hạn chế trong quản lý thu chi.
  • Nghiên cứu làm rõ vai trò của các nguồn thu chính như NSNN, viện phí, bảo hiểm y tế và các khoản chi tiêu tập trung vào chi thường xuyên và nghiệp vụ chuyên môn.
  • Đề xuất các giải pháp tăng cường quyền tự chủ tài chính, hoàn thiện quy chế chi tiêu, đa dạng hóa nguồn thu và nâng cao năng lực quản lý nhằm nâng cao hiệu quả tài chính và phát triển bền vững bệnh viện công.
  • Kế hoạch triển khai các giải pháp trong vòng 2-3 năm tới với sự phối hợp chặt chẽ giữa các bệnh viện, Sở Y tế và các cơ quan quản lý liên quan.
  • Kêu gọi các nhà quản lý, cán bộ tài chính và các bên liên quan áp dụng kết quả nghiên cứu để cải thiện công tác quản lý tài chính, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân.