Tổng quan nghiên cứu
Xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là một trong những nhiệm vụ chiến lược quan trọng của Việt Nam nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Tại huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông, quá trình XDNTM từ năm 2012 đến 2017 đã ghi nhận nhiều kết quả tích cực nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. Theo ước tính, tỷ lệ hộ nghèo tại địa phương vẫn còn cao, kết cấu hạ tầng như giao thông, y tế, môi trường chưa đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng quản lý nhà nước (QLNN) về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, xác định những khó khăn, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hoạt động QLNN từ năm 2012 đến 2017 tại huyện Đắk R’lấp, với ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực thi chương trình mục tiêu quốc gia XDNTM, góp phần phát triển kinh tế nông thôn, giảm nghèo và bảo vệ môi trường.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng các lý thuyết quản lý nhà nước và phát triển nông thôn mới để làm cơ sở phân tích. Thứ nhất, lý thuyết quản lý nhà nước được hiểu là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước nhằm điều hành các quá trình xã hội, kinh tế, môi trường theo pháp luật, đảm bảo ổn định và phát triển. Thứ hai, lý thuyết về xây dựng nông thôn mới nhấn mạnh tính toàn diện, bền vững và sự tham gia của cộng đồng trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và hạ tầng nông thôn. Các khái niệm chính bao gồm: nông thôn mới (NTM) là vùng nông thôn có nền sản xuất hiện đại, đời sống người dân được nâng cao; quản lý nhà nước về XDNTM là hoạt động hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm tra các chính sách, chương trình nhằm phát triển nông thôn; các tiêu chí XDNTM gồm 19 tiêu chí thuộc 5 nhóm: quy hoạch, hạ tầng kinh tế kỹ thuật, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội - môi trường, hệ thống chính trị và an ninh trật tự.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính kết hợp. Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thống kê từ UBND huyện Đắk R’lấp, các báo cáo thực trạng XDNTM giai đoạn 2012-2017, các văn bản pháp luật liên quan và khảo sát thực tế tại địa phương. Cỡ mẫu khảo sát gồm cán bộ quản lý nhà nước và người dân tham gia XDNTM, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện. Phương pháp phân tích bao gồm phân tích hệ thống để đánh giá tổng thể công tác QLNN, phân tích thống kê để xử lý số liệu về các tiêu chí XDNTM, so sánh kết quả thực hiện qua các năm và với các địa phương khác, đồng thời phân tích chính sách để đánh giá hiệu quả các cơ chế, chính sách đã ban hành. Thời gian nghiên cứu tập trung từ năm 2012 đến 2017, với tầm nhìn đến năm 2020.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng công tác chỉ đạo, điều hành XDNTM: Huyện Đắk R’lấp đã thành lập Ban chỉ đạo (BCĐ) và Ban quản lý (BQL) XDNTM các cấp, tổ chức bộ máy tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 70% cán bộ xã đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, còn lại chưa đáp ứng yêu cầu. Việc phối hợp giữa các ngành và tổ chức đoàn thể chưa thực sự chặt chẽ, ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai.
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội: Tỷ lệ đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt khoảng 85%, thấp hơn mục tiêu 100%. Hệ thống thủy lợi kiên cố hóa đạt 68,7%, điện lưới quốc gia phủ sóng 100% các thôn, nhưng cơ sở vật chất văn hóa, y tế và trường học đạt chuẩn còn hạn chế, chỉ đạt khoảng 60-70% so với tiêu chí quốc gia.
Phát triển sản xuất và thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt khoảng 45 triệu đồng/năm, tăng gần 2,5 lần so với năm 2012. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ khoảng 15% xuống còn 6%, tuy nhiên lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm trên 50%, cao hơn mục tiêu dưới 30%. Hình thức tổ chức sản xuất như hợp tác xã, tổ hợp tác còn yếu, chưa phát huy hiệu quả.
Công tác tuyên truyền và huy động nguồn lực: Việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia XDNTM được thực hiện thường xuyên, tạo được sự đồng thuận cao. Tổng nguồn vốn huy động cho XDNTM giai đoạn 2012-2017 đạt khoảng 1.200 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách chiếm 60%, vốn nhân dân đóng góp khoảng 20%, còn lại là vốn doanh nghiệp và tín dụng. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, giám sát còn lỏng lẻo, dẫn đến một số dự án chậm tiến độ và sử dụng nguồn lực chưa hiệu quả.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu, thiếu đồng bộ trong tổ chức bộ máy và phối hợp liên ngành. So với các huyện như Củ Chi (TP. Hồ Chí Minh) hay Đơn Dương (Lâm Đồng), huyện Đắk R’lấp còn chậm trong việc đổi mới phương thức tổ chức sản xuất và huy động nguồn lực xã hội. Biểu đồ so sánh tỷ lệ đường giao thông đạt chuẩn và tỷ lệ hộ nghèo giữa các huyện cho thấy Đắk R’lấp cần tập trung cải thiện hạ tầng và phát triển kinh tế nông thôn. Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định vai trò quan trọng của công tác tuyên truyền, vận động và sự tham gia của cộng đồng trong nâng cao hiệu quả XDNTM. Việc tăng cường kiểm tra, giám sát sẽ giúp phát hiện sớm các vướng mắc, tránh tình trạng chạy theo thành tích và sử dụng nguồn lực không hiệu quả.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý và cơ chế chính sách: Ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết, đồng bộ, ổn định về XDNTM phù hợp với điều kiện thực tế của huyện Đắk R’lấp. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do UBND huyện chủ trì phối hợp với các sở ngành tỉnh.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý: Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ các cấp, đặc biệt là cán bộ xã, nhằm nâng tỷ lệ cán bộ đạt chuẩn lên trên 90% trong vòng 3 năm. Đồng thời xây dựng chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài tham gia công tác XDNTM.
Tăng cường phối hợp liên ngành và huy động nguồn lực: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đoàn thể và cộng đồng dân cư trong công tác XDNTM. Huy động đa dạng các nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực từ ngân sách, doanh nghiệp và nhân dân. Mục tiêu tăng vốn huy động thêm 30% trong 5 năm tới.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát: Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành thường xuyên và đột xuất để giám sát tiến độ, chất lượng các dự án XDNTM, đảm bảo sử dụng nguồn lực hiệu quả, tránh thất thoát. Thực hiện ngay từ năm 2024 và duy trì liên tục.
Phát triển sản xuất và tổ chức lại sản xuất nông nghiệp: Hỗ trợ phát triển các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Định hướng giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống dưới 40% trong 5 năm tới.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN trong XDNTM, giúp nâng cao năng lực hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện.
Nhà nghiên cứu và học viên ngành quản lý công, phát triển nông thôn: Tài liệu tham khảo hữu ích về các mô hình quản lý, phương pháp nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn tại địa phương.
Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể: Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm trong công tác tuyên truyền, vận động và giám sát XDNTM, từ đó nâng cao hiệu quả phối hợp với chính quyền.
Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: Nắm bắt các chính sách, cơ chế hỗ trợ và tiềm năng phát triển nông thôn mới để có kế hoạch đầu tư phù hợp.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý nhà nước về XDNTM là gì?
Quản lý nhà nước về XDNTM là hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm tra các chính sách, chương trình nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng và đời sống người dân nông thôn theo pháp luật.Tại sao huyện Đắk R’lấp cần nâng cao hiệu quả QLNN về XDNTM?
Do còn nhiều hạn chế như năng lực cán bộ yếu, hạ tầng chưa đồng bộ, tỷ lệ lao động nông nghiệp cao và nguồn lực huy động chưa hiệu quả, việc nâng cao QLNN giúp thúc đẩy phát triển bền vững, giảm nghèo và nâng cao đời sống.Các tiêu chí XDNTM gồm những nhóm nào?
Có 5 nhóm tiêu chí chính: quy hoạch; hạ tầng kinh tế kỹ thuật; kinh tế và tổ chức sản xuất; văn hóa - xã hội - môi trường; hệ thống chính trị và an ninh trật tự, với tổng cộng 19 tiêu chí cụ thể.Làm thế nào để huy động nguồn lực hiệu quả cho XDNTM?
Cần đa dạng hóa nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp, tín dụng và nhân dân; đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và minh bạch trong quản lý, sử dụng nguồn lực.Vai trò của người dân trong XDNTM là gì?
Người dân là chủ thể trực tiếp tham gia phát triển sản xuất, xây dựng hạ tầng, giữ gìn văn hóa, bảo vệ môi trường và giám sát các hoạt động XDNTM, góp phần tạo nên sự thành công bền vững của chương trình.
Kết luận
- Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng QLNN về XDNTM tại huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2017.
- Đánh giá các mặt được, chưa được và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý, tổ chức thực hiện XDNTM.
- Đề xuất các giải pháp đồng bộ về hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực cán bộ, huy động nguồn lực và kiểm tra giám sát.
- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương tự trong cả nước.
- Khuyến nghị triển khai các giải pháp trong giai đoạn 2024-2025 nhằm hoàn thành mục tiêu XDNTM bền vững, nâng cao đời sống người dân nông thôn.
Hãy áp dụng những kiến thức và giải pháp trong luận văn để góp phần phát triển nông thôn mới hiệu quả và bền vững tại địa phương bạn!