Tổng quan nghiên cứu
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những chương trình trọng điểm của Việt Nam nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Theo số liệu thống kê, khoảng 70% dân số Việt Nam sinh sống tại khu vực nông thôn, do đó việc phát triển nông thôn mới có ý nghĩa chiến lược trong ổn định và phát triển đất nước. Huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, với dân số gần 24.500 người, đa số là đồng bào dân tộc thiểu số, đang trong quá trình triển khai chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2015-2019. Tuy nhiên, lĩnh vực thông tin và truyền thông (TT&TT) tại đây còn nhiều hạn chế do đặc thù địa hình miền núi, nguồn lực hạn hẹp và trình độ dân trí thấp.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng quản lý nhà nước (QLNN) về xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT tại huyện Phước Sơn, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các hoạt động QLNN từ năm 2015 đến 2019 trên địa bàn huyện, với trọng tâm là các tiêu chí về TT&TT trong Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực quản lý, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại vùng nông thôn miền núi.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và phát triển nông thôn mới, trong đó có:
- Lý thuyết quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là hoạt động điều hành xã hội đặc biệt do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm duy trì ổn định và phát triển xã hội thông qua công cụ pháp luật và chính sách.
- Lý thuyết xây dựng nông thôn mới: Xây dựng NTM là quá trình vận động toàn diện nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, hạ tầng kỹ thuật và nâng cao đời sống người dân nông thôn.
- Khái niệm TT&TT trong xây dựng NTM: TT&TT là bộ phận quan trọng của kết cấu kinh tế - xã hội, bao gồm bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thanh, truyền hình, góp phần nâng cao dân trí và phát triển sản xuất.
Các khái niệm chính bao gồm: quản lý nhà nước, xây dựng nông thôn mới, tiêu chí TT&TT (điểm phục vụ bưu chính, dịch vụ viễn thông, đài truyền thanh, ứng dụng CNTT), và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, kết hợp:
- Phương pháp thống kê: Thu thập và phân tích số liệu từ các cơ quan quản lý huyện Phước Sơn, Chi cục Thống kê huyện, Ban chỉ đạo xây dựng NTM, các báo cáo kinh tế - xã hội giai đoạn 2015-2019.
- Phương pháp thu thập thông tin: Điều tra thực tế tại 12 xã, thị trấn trên địa bàn huyện, thu thập dữ liệu về thực trạng hạ tầng TT&TT, công tác quản lý, nguồn lực và nhận thức của cán bộ, người dân.
- Phương pháp luật học: Nghiên cứu các văn bản pháp luật, nghị quyết, quyết định liên quan đến xây dựng NTM và quản lý TT&TT để làm cơ sở pháp lý cho đề xuất giải pháp.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Đánh giá thực trạng, so sánh với các địa phương khác và các tiêu chuẩn quốc gia để xác định điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ 12 đơn vị hành chính của huyện, với trọng tâm phân tích số liệu từ năm 2015 đến 2019. Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu là phân tích định lượng kết hợp phân tích định tính nhằm đưa ra đánh giá toàn diện.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng hạ tầng TT&TT tại Phước Sơn: Đến năm 2019, huyện có 10/12 xã đạt tiêu chí về TT&TT, với điểm phục vụ bưu chính, dịch vụ viễn thông và internet phủ sóng rộng khắp. Tuy nhiên, tỷ lệ xã đạt tiêu chí trung bình chỉ khoảng 6,3/19 tiêu chí NTM, thấp hơn nhiều so với mục tiêu đề ra. Hạ tầng viễn thông và internet đã được đầu tư nâng cấp, nhưng vẫn còn nhiều xã vùng cao chưa tiếp cận đầy đủ dịch vụ.
Nguồn lực và quản lý nhà nước: Tổng nguồn lực huy động cho xây dựng NTM giai đoạn 2016-2019 đạt hơn 2.000 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước chiếm phần lớn. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực TT&TT còn hạn chế, đội ngũ cán bộ chuyên trách thiếu về số lượng và năng lực chuyên môn. Văn phòng điều phối NTM huyện gặp khó khăn về cơ sở vật chất và tổ chức bộ máy, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.
Công tác tuyên truyền và nhận thức: Huyện đã tổ chức gần 1.000 đợt tuyên truyền, phát hành 5.000 tờ rơi, phát sóng hơn 55 phóng sự truyền hình và 210 tin bài trên đài truyền thanh. Nhận thức của cán bộ và người dân về vai trò của TT&TT trong xây dựng NTM được nâng cao, tuy nhiên chất lượng tuyên truyền còn hạn chế do kinh phí thấp và hình thức chưa đa dạng.
Kiểm tra, giám sát và đánh giá: Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện tiêu chí TT&TT chưa có hệ thống báo cáo và chế độ kiểm tra định kỳ bền vững. Việc đánh giá kết quả chủ yếu dựa trên báo cáo đột xuất, thiếu tính hệ thống và chưa kịp thời điều chỉnh các tồn tại.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ đặc thù địa hình miền núi phức tạp, nguồn lực tài chính hạn hẹp và trình độ dân trí thấp, đặc biệt là tại các xã vùng sâu, vùng xa. So với các huyện đồng bằng hoặc ven đô thị, Phước Sơn còn nhiều khó khăn trong việc triển khai hạ tầng TT&TT đồng bộ và hiệu quả. Kinh nghiệm từ một số địa phương khác cho thấy việc tăng cường đào tạo cán bộ, huy động đa dạng nguồn lực và nâng cao công tác tuyên truyền là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả quản lý.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tiến độ đạt tiêu chí TT&TT của các xã, bảng tổng hợp nguồn lực đầu tư theo năm và biểu đồ đánh giá nhận thức của người dân qua các đợt khảo sát. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét sự chuyển biến và những điểm cần cải thiện trong quản lý nhà nước về xây dựng NTM lĩnh vực TT&TT.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đầu tư hạ tầng TT&TT: Đẩy mạnh đầu tư nguồn vốn từ ngân sách và thu hút doanh nghiệp vào phát triển hạ tầng viễn thông, internet tại các xã vùng sâu, vùng xa. Mục tiêu nâng tỷ lệ xã đạt tiêu chí TT&TT lên trên 90% vào năm 2025. Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp Sở TT&TT và các doanh nghiệp viễn thông.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về quản lý xây dựng NTM và ứng dụng CNTT cho cán bộ chuyên trách cấp huyện và xã. Thời gian thực hiện trong giai đoạn 2021-2023. Chủ thể: Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện phối hợp Học viện Hành chính Quốc gia.
Đổi mới công tác tuyên truyền: Sử dụng đa dạng hình thức truyền thông như mạng xã hội, video clip, hội thảo cộng đồng để nâng cao nhận thức người dân về vai trò TT&TT trong xây dựng NTM. Thực hiện liên tục từ 2021 đến 2025. Chủ thể: Phòng Văn hóa - Thông tin huyện phối hợp Đài truyền thanh huyện.
Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát hiệu quả: Thiết lập chế độ báo cáo định kỳ, kiểm tra thường xuyên và đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí TT&TT theo quy trình khoa học, đảm bảo kịp thời phát hiện và xử lý tồn tại. Thời gian triển khai từ năm 2021. Chủ thể: Văn phòng điều phối NTM huyện phối hợp Ban chỉ đạo xây dựng NTM.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Nhận diện rõ vai trò, trách nhiệm và phương pháp quản lý hiệu quả trong xây dựng NTM lĩnh vực TT&TT, từ đó nâng cao năng lực điều hành và phối hợp liên ngành.
Các nhà hoạch định chính sách: Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng, điều chỉnh chính sách phù hợp với đặc thù vùng miền núi, góp phần hoàn thiện khung pháp lý về xây dựng NTM.
Doanh nghiệp viễn thông và công nghệ thông tin: Hiểu rõ nhu cầu, thách thức và cơ hội đầu tư phát triển hạ tầng TT&TT tại khu vực nông thôn miền núi, từ đó xây dựng kế hoạch đầu tư hiệu quả.
Các tổ chức nghiên cứu và đào tạo: Là tài liệu tham khảo để phát triển chương trình đào tạo, nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước và phát triển nông thôn mới trong lĩnh vực TT&TT.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý nhà nước về xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT là gì?
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực này là hoạt động điều hành, sử dụng công cụ pháp luật và chính sách của các cơ quan nhà nước nhằm phát triển hạ tầng TT&TT, nâng cao chất lượng dịch vụ và ứng dụng CNTT trong quản lý, góp phần xây dựng nông thôn mới bền vững.Tiêu chí TT&TT trong xây dựng NTM gồm những gì?
Bao gồm có điểm phục vụ bưu chính, dịch vụ viễn thông và internet, đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn, cùng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành tại các xã.Những khó khăn chính trong quản lý nhà nước về TT&TT tại huyện Phước Sơn?
Địa hình miền núi phức tạp, nguồn lực tài chính hạn chế, đội ngũ cán bộ thiếu chuyên môn, trình độ dân trí thấp và công tác tuyên truyền chưa sâu rộng là những thách thức lớn.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này?
Cần tăng cường đầu tư hạ tầng, đào tạo cán bộ, đổi mới công tác tuyên truyền và xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát hiệu quả, đồng thời huy động đa dạng nguồn lực xã hội tham gia.Vai trò của người dân trong xây dựng NTM lĩnh vực TT&TT như thế nào?
Người dân là chủ thể chính, tham gia đóng góp ý kiến, giám sát và sử dụng các dịch vụ TT&TT, đồng thời tích cực tham gia các phong trào xây dựng NTM, góp phần nâng cao hiệu quả chương trình.
Kết luận
- Luận văn đã làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông tại huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2019.
- Đã xác định các nhân tố ảnh hưởng như nguồn lực, năng lực cán bộ, công tác tuyên truyền và đặc thù địa phương miền núi.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bao gồm đầu tư hạ tầng, đào tạo cán bộ, đổi mới tuyên truyền và kiểm tra giám sát.
- Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện chính sách và thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng NTM trong lĩnh vực TT&TT tại các vùng khó khăn.
- Khuyến nghị triển khai các giải pháp trong giai đoạn 2021-2025 để đạt mục tiêu phát triển bền vững, nâng cao đời sống người dân nông thôn.
Để tiếp tục phát huy hiệu quả, các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ, đồng hành cùng chương trình xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.