Tổng quan nghiên cứu
Xây dựng nông thôn mới (XD NTM) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Theo báo cáo của ngành, hơn 70% dân số Việt Nam sinh sống ở khu vực nông thôn, với kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Từ năm 2014, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương, bắt đầu triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) XD NTM trên địa bàn với mục tiêu đến năm 2019 đạt chuẩn huyện NTM và đến năm 2020 có 7/7 xã đạt chuẩn NTM theo tiêu chí của tỉnh. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước (QLNN) trong thực hiện CTMTQG XD NTM tại huyện còn nhiều hạn chế như hiệu quả quản lý chưa cao, quy hoạch chưa đồng bộ, mô hình sản xuất liên kết chưa phát huy hiệu quả, và việc huy động nguồn lực xã hội còn hạn chế.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng QLNN trong thực hiện CTMTQG XD NTM tại huyện Bàu Bàng giai đoạn 2014-2018, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung trên địa bàn huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương, phân tích các cơ chế, chính sách, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành và kiểm tra việc thực hiện các tiêu chí XD NTM. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần phát triển bền vững nông thôn mới, đồng thời làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý và học viên nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý công.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và phát triển nông thôn mới. Trước hết, lý thuyết quản lý nhà nước được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể nhằm đạt mục tiêu đã định, sử dụng quyền lực nhà nước, pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi xã hội. Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của bộ máy nhà nước trong điều phối, kiểm soát và phát triển xã hội.
Thứ hai, lý thuyết về xây dựng nông thôn mới được phát triển dựa trên Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, xác định XD NTM là quá trình phát triển toàn diện kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và hệ thống chính trị ở nông thôn. Các khái niệm chính bao gồm: nông thôn, nông thôn mới, CTMTQG XD NTM, các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (19 tiêu chí xã, 9 tiêu chí huyện), và các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới như phát huy vai trò chủ thể của người dân, minh bạch trong quản lý, lồng ghép các nguồn lực đầu tư.
Ngoài ra, mô hình quản lý nhà nước trong XD NTM được xây dựng trên cơ sở phối hợp giữa các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, với sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý bao gồm sự lãnh đạo của Đảng, năng lực bộ máy chính quyền, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và sự tham gia của người dân.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu tình huống điển hình. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm các cán bộ, công chức thuộc Ban Chỉ đạo (BCĐ) huyện, Ban Quản lý (BQL) xã, Ban Phát triển (BPT) ấp, cùng các tổ chức chính trị - xã hội và người dân trên địa bàn huyện Bàu Bàng.
Nguồn dữ liệu gồm:
- Thông tin thứ cấp: tài liệu giáo trình, các báo cáo sơ kết, tổng kết của tỉnh Bình Dương và huyện Bàu Bàng, số liệu thống kê liên quan đến XD NTM, các công trình nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ cùng lĩnh vực.
- Thông tin sơ cấp: thu thập qua quan sát, điều tra, phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý và người dân.
Phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả, phân tích tổng hợp, so sánh, mô tả và phương pháp chuyên gia nhằm đánh giá thực trạng, xác định ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Timeline nghiên cứu tập trung phân tích giai đoạn 2014-2018 và đề xuất định hướng đến năm 2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Kết quả xây dựng nông thôn mới: Đến cuối năm 2018, toàn huyện Bàu Bàng có 7/7 xã đạt chuẩn xã NTM theo tiêu chí quốc gia. Thu nhập bình quân đầu người các xã đạt khoảng 39-40 triệu đồng/người/năm, tăng so với giai đoạn đầu triển khai. Tuy nhiên, một số tiêu chí như tổ chức sản xuất, cơ sở vật chất văn hóa, và cấp nước sạch chưa đạt yêu cầu ở một số xã.
Bộ máy quản lý nhà nước: Huyện đã thành lập BCĐ huyện với 26 thành viên, Văn phòng Điều phối gồm 13 thành viên, và BQL xã với 7 thành viên mỗi xã. Các tổ chức này có quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ rõ ràng, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động còn hạn chế do năng lực cán bộ, sự phối hợp giữa các đơn vị chưa đồng bộ.
Quy hoạch và kế hoạch xây dựng nông thôn mới: Huyện đã hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025, làm cơ sở cho việc triển khai XD NTM. Tuy nhiên, công tác quản lý quy hoạch còn bất cập, chưa có sự điều chỉnh kịp thời theo thực tế phát triển, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
Huy động nguồn lực và sự tham gia của người dân: Việc huy động nguồn lực xã hội còn hạn chế, người dân có tâm lý trông chờ vào ngân sách nhà nước. Các mô hình liên kết sản xuất chưa phát triển mạnh, dẫn đến khó khăn trong tiêu thụ nông sản và nâng cao giá trị sản phẩm.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ năng lực quản lý nhà nước còn yếu, đặc biệt là ở cấp xã và ấp, thiếu cán bộ chuyên trách và đào tạo bài bản. So với các huyện khác trong tỉnh và một số địa phương như huyện Hòa Vang (Đà Nẵng) hay huyện Gò Quao (Kiên Giang), huyện Bàu Bàng chưa phát huy tốt vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong vận động nhân dân tham gia XD NTM. Việc quản lý quy hoạch chưa chặt chẽ dẫn đến đầu tư chưa hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ xã đạt chuẩn các tiêu chí NTM theo từng năm, bảng so sánh thu nhập bình quân đầu người giữa các xã, và sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XD NTM tại huyện. Những kết quả này cho thấy sự tiến bộ rõ rệt nhưng cũng chỉ ra các điểm nghẽn cần khắc phục để đảm bảo phát triển bền vững.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ BCĐ huyện, BQL xã và BPT ấp, đặc biệt là cán bộ chuyên trách XD NTM. Thời gian thực hiện trong giai đoạn 2021-2023, do UBND huyện phối hợp với các cơ sở đào tạo thực hiện.
Hoàn thiện và quản lý chặt chẽ quy hoạch XD NTM: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch XD NTM phù hợp với thực tế, đảm bảo liên kết vùng và đồng bộ với các quy hoạch chuyên ngành. Thực hiện trong năm 2022, do Phòng Kinh tế huyện chủ trì.
Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động nhân dân: Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò chủ thể của người dân trong XD NTM, khuyến khích sự tham gia tích cực và tự nguyện đóng góp nguồn lực. Thời gian triển khai liên tục từ 2021 đến 2025, do Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã thực hiện.
Đẩy mạnh phát triển mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản: Hỗ trợ thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác, phát triển kinh tế trang trại, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Thực hiện từ 2021 đến 2025, do Phòng Nông nghiệp huyện phối hợp với các xã triển khai.
Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả XD NTM: Thiết lập hệ thống kiểm tra định kỳ, công khai minh bạch các nguồn lực và kết quả thực hiện, phát huy vai trò giám sát của cộng đồng dân cư. Thực hiện thường xuyên, do BCĐ huyện và UBND các xã chịu trách nhiệm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp nâng cao hiểu biết về công tác quản lý nhà nước trong XD NTM, từ đó áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tại địa phương.
Nhà nghiên cứu và học viên cao học ngành Quản lý công, Phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong XD NTM, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các tổ chức chính trị - xã hội và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Hỗ trợ xây dựng chiến lược vận động, tuyên truyền và huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư trong XD NTM.
Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn: Hiểu rõ bối cảnh quản lý và các chính sách hỗ trợ, từ đó có kế hoạch đầu tư phù hợp, góp phần phát triển kinh tế nông thôn.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý nhà nước trong XD NTM có vai trò gì?
Quản lý nhà nước là yếu tố quyết định trong việc điều phối, kiểm soát và phát triển XD NTM, đảm bảo các chính sách, quy hoạch được thực hiện đồng bộ và hiệu quả. Ví dụ, huyện Bàu Bàng đã thành lập BCĐ và Văn phòng Điều phối để quản lý chương trình.Các tiêu chí chính để đánh giá xã đạt chuẩn NTM là gì?
Theo Bộ tiêu chí quốc gia, có 19 tiêu chí bao gồm phát triển kinh tế, hạ tầng kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, môi trường, an ninh trật tự và hệ thống chính trị xã hội. Các tiêu chí này được đánh giá định kỳ để công nhận xã đạt chuẩn.Nguyên nhân chính khiến công tác QLNN tại huyện Bàu Bàng còn hạn chế?
Nguyên nhân gồm năng lực cán bộ còn yếu, phối hợp giữa các đơn vị chưa hiệu quả, quy hoạch chưa được quản lý chặt chẽ, và sự tham gia của người dân chưa cao. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai chương trình.Làm thế nào để huy động nguồn lực xã hội tham gia XD NTM?
Cần đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, minh bạch trong quản lý tài chính, và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc cùng các đoàn thể trong vận động nhân dân và doanh nghiệp tham gia.Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu tình huống điển hình, kết hợp thu thập dữ liệu sơ cấp qua phỏng vấn, quan sát và dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo, tài liệu chuyên ngành, cùng các phương pháp phân tích thống kê mô tả, so sánh và tổng hợp.
Kết luận
- Quản lý nhà nước đóng vai trò trung tâm trong việc triển khai hiệu quả CTMTQG XD NTM tại huyện Bàu Bàng, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn.
- Đến năm 2018, 7/7 xã của huyện đã đạt chuẩn xã NTM, tuy nhiên vẫn còn tồn tại các hạn chế về tổ chức sản xuất, cơ sở vật chất văn hóa và cấp nước sạch.
- Bộ máy quản lý nhà nước đã được thành lập đầy đủ nhưng cần nâng cao năng lực và hiệu quả phối hợp giữa các cấp, các ngành.
- Các giải pháp đề xuất tập trung vào nâng cao năng lực cán bộ, hoàn thiện quy hoạch, đổi mới công tác tuyên truyền, phát triển mô hình liên kết sản xuất và tăng cường kiểm tra, giám sát.
- Nghiên cứu đề xuất lộ trình thực hiện các giải pháp đến năm 2025, nhằm góp phần hoàn thiện QLNN và phát triển bền vững nông thôn mới tại huyện Bàu Bàng.
Luận văn kêu gọi các cấp chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư cùng chung tay thực hiện các giải pháp đề xuất để thúc đẩy XD NTM hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững của huyện Bàu Bàng và tỉnh Bình Dương.