Tổng quan nghiên cứu

Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) là một chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển nông nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Tính đến tháng 6 năm 2018, cả nước có khoảng 3.370 xã (chiếm 37,76%) đạt chuẩn NTM và 52 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn. Tuy nhiên, xây dựng NTM là quá trình liên tục, không có điểm kết thúc, đòi hỏi các địa phương tiếp tục phát triển lên giai đoạn NTM nâng cao với các tiêu chí cao hơn. Huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, là một trong những địa phương đi đầu trong việc xây dựng NTM nâng cao với trọng tâm phát triển sản xuất, hạ tầng kiên cố, nâng cao chất lượng cán bộ và sự đồng thuận của nhân dân.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM nâng cao tại huyện Đan Phượng trong giai đoạn 2016-2018, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trong giai đoạn 2019-2020. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 15 xã trên địa bàn huyện, tập trung vào các hoạt động quy hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát và huy động nguồn lực. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đồng thời làm cơ sở tham khảo cho các địa phương khác trong công tác xây dựng NTM nâng cao.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và phát triển nông thôn mới nâng cao. Hai mô hình chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước được hiểu là hoạt động của chính quyền địa phương sử dụng các công cụ quản lý để định hướng, điều hành và chi phối các lĩnh vực kinh tế, xã hội nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững. Trong bối cảnh xây dựng NTM nâng cao, quản lý nhà nước bao gồm việc lập quy hoạch, xây dựng đề án, kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát và huy động nguồn lực.

  2. Mô hình phát triển nông thôn mới nâng cao: Đây là giai đoạn tiếp theo sau khi địa phương đạt chuẩn NTM, với các tiêu chí cao hơn về hạ tầng, sản xuất, đời sống, môi trường và hệ thống chính trị. Mục tiêu là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, phát triển kinh tế nông thôn theo hướng hiện đại, bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Các khái niệm chính bao gồm: nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, quản lý nhà nước, quy hoạch xây dựng NTM nâng cao, huy động nguồn lực, kiểm tra giám sát, và các tiêu chí đánh giá chất lượng xây dựng NTM nâng cao.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu nghiên cứu bao gồm:

  • Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo của UBND huyện Đan Phượng, các văn bản chỉ đạo của Trung ương và Thành phố Hà Nội, các nghiên cứu khoa học, sách báo, tạp chí liên quan đến xây dựng NTM nâng cao.

  • Dữ liệu sơ cấp: Thu thập qua khảo sát xã hội học với 90 phiếu điều tra người dân tại 3 xã điển hình (Song Phượng, Thọ Xuân, Phương Đình) và 30 phiếu khảo sát cán bộ làm công tác xây dựng NTM huyện và xã. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đảm bảo đa dạng về độ tuổi, ngành nghề và địa bàn.

Phương pháp phân tích bao gồm:

  • Phương pháp thống kê: Tổng hợp, phân tích số liệu về các chỉ tiêu xây dựng NTM nâng cao như thu nhập bình quân, tỷ lệ hộ nghèo, số trường học đạt chuẩn, cơ sở hạ tầng.

  • Phương pháp so sánh: Đánh giá sự khác biệt giữa các năm và giữa các xã trong huyện về tiến độ và chất lượng xây dựng NTM nâng cao.

  • Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích sâu các yếu tố ảnh hưởng, tổng hợp kết quả nghiên cứu để đề xuất giải pháp phù hợp.

Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2018, đảm bảo thu thập đầy đủ thông tin thực tiễn và số liệu cập nhật.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tiến độ và chất lượng quy hoạch xây dựng NTM nâng cao: Tất cả 15 xã của huyện Đan Phượng đã hoàn thành điều chỉnh quy hoạch xây dựng NTM nâng cao theo bộ tiêu chí mới, được UBND huyện phê duyệt. Tỷ lệ người dân biết về quy hoạch đạt 90%, tuy nhiên chỉ có 26,67% người dân tham gia đóng góp ý kiến vào quy hoạch, chủ yếu qua họp thôn (16,67%).

  2. Phát triển kinh tế và thu nhập: Tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế giảm từ 10,48% năm 2015 xuống còn 8,24% năm 2017, thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Giá trị thu nhập trên 1 ha đất canh tác tăng từ 168 triệu đồng năm 2015 lên 180 triệu đồng năm 2017. Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt 40,3 triệu đồng, tăng 40% so với năm 2015. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,5% năm 2017, giảm 0,92% so với năm 2016.

  3. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội: Huyện đã xây dựng 6,34 km đường trục xã, nâng tổng số trường học đạt chuẩn quốc gia lên 40/48 trường, xây dựng thêm 17 nhà văn hóa thôn, cụm dân cư và nâng cấp hệ thống đài truyền thanh tại 8 xã. Công tác đặt tên đường, gắn biển số nhà được hoàn thành tại 15 xã.

  4. Quản lý và huy động nguồn lực: Văn phòng Điều phối NTM huyện hoạt động chưa hiệu quả, tỷ lệ huy động vốn từ doanh nghiệp và xã hội hóa còn thấp. Một số tồn tại như tiến độ điều chỉnh đề án xây dựng NTM nâng cao chậm, công tác kiểm tra giám sát chưa thường xuyên.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy huyện Đan Phượng đã đạt được nhiều thành tựu trong xây dựng NTM nâng cao, đặc biệt là trong phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và cải thiện cơ sở hạ tầng. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng giá trị thu nhập trên đất canh tác phản ánh hiệu quả của các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và liên kết chuỗi giá trị.

Tuy nhiên, mức độ tham gia của người dân vào quy hoạch còn hạn chế, chỉ khoảng 27%, cho thấy cần tăng cường công tác tuyên truyền và vận động để phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng. Việc huy động nguồn lực xã hội hóa và doanh nghiệp còn thấp cũng ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng các công trình hạ tầng.

So sánh với các nghiên cứu về huyện Hải Hậu và Xuân Lộc, Đan Phượng cần nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong quản lý, phân quyền rõ ràng cho cấp xã và thôn, đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát để kịp thời phát hiện và xử lý các tồn tại. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo và bảng tổng hợp tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng để minh họa rõ nét hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền và vận động người dân

    • Mục tiêu: Nâng tỷ lệ người dân tham gia đóng góp ý kiến quy hoạch lên trên 50% trong năm 2019.
    • Chủ thể: UBND huyện phối hợp với các xã và Ban Chỉ đạo xây dựng NTM.
    • Thời gian: Triển khai liên tục trong năm 2019.
  2. Hoàn thiện bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ quản lý

    • Mục tiêu: Tổ chức ít nhất 2 khóa tập huấn nâng cao kiến thức xây dựng NTM nâng cao cho cán bộ huyện và xã mỗi năm.
    • Chủ thể: Văn phòng Điều phối NTM huyện, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện.
    • Thời gian: Năm 2019-2020.
  3. Đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội hóa và doanh nghiệp đầu tư

    • Mục tiêu: Tăng tỷ lệ vốn huy động ngoài ngân sách lên 30% tổng nguồn vốn xây dựng NTM nâng cao.
    • Chủ thể: UBND huyện, Phòng Kinh tế, Ban Quản lý dự án.
    • Thời gian: Giai đoạn 2019-2020.
  4. Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả quản lý

    • Mục tiêu: Tổ chức ít nhất 4 đợt kiểm tra giám sát công tác xây dựng NTM nâng cao mỗi năm, xử lý kịp thời các tồn tại.
    • Chủ thể: Ban Chỉ đạo xây dựng NTM huyện, HĐND, MTTQ huyện.
    • Thời gian: Hàng năm từ 2019.
  5. Phân quyền và nâng cao vai trò của cấp xã, thôn trong quản lý

    • Mục tiêu: Xây dựng cơ chế phân cấp rõ ràng, tăng cường vai trò làm chủ của cộng đồng dân cư trong xây dựng NTM nâng cao.
    • Chủ thể: UBND huyện, Ban Chỉ đạo xây dựng NTM.
    • Thời gian: Triển khai trong năm 2019.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp

    • Lợi ích: Hiểu rõ cơ chế, chính sách và thực tiễn quản lý xây dựng NTM nâng cao, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
    • Use case: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát chương trình xây dựng NTM nâng cao tại địa phương.
  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, phát triển nông thôn

    • Lợi ích: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn phong phú về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng NTM nâng cao.
    • Use case: Tham khảo để phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án liên quan.
  3. Các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và phát triển nông thôn

    • Lợi ích: Hiểu rõ các chính sách, tiêu chí và cơ chế huy động nguồn lực trong xây dựng NTM nâng cao.
    • Use case: Lập kế hoạch đầu tư, phối hợp với chính quyền địa phương trong các dự án phát triển nông thôn.
  4. Cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội tại địa phương

    • Lợi ích: Nắm bắt vai trò, quyền lợi và trách nhiệm trong xây dựng NTM nâng cao, từ đó tích cực tham gia và giám sát.
    • Use case: Tham gia đóng góp ý kiến quy hoạch, giám sát thực hiện các dự án xây dựng NTM.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới nâng cao là gì?
    Quản lý nhà nước về xây dựng NTM nâng cao là hoạt động của chính quyền địa phương sử dụng các công cụ quản lý để định hướng, điều hành và giám sát các lĩnh vực kinh tế, xã hội nhằm đạt các tiêu chí cao hơn so với NTM thông thường, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

  2. Tiêu chí nào phân biệt nông thôn mới nâng cao với nông thôn mới?
    NTM nâng cao có các tiêu chí cao hơn về hạ tầng (đường giao thông, trường học, nhà văn hóa), thu nhập bình quân đầu người (tăng ít nhất 20%), tỷ lệ hộ nghèo dưới 1%, bảo vệ môi trường và chất lượng hệ thống chính trị, an ninh trật tự.

  3. Tại sao tỷ lệ người dân tham gia đóng góp ý kiến quy hoạch còn thấp?
    Nguyên nhân chính là do công tác tuyên truyền chưa sâu rộng, hình thức vận động chưa đa dạng, người dân chưa nhận thức đầy đủ vai trò chủ thể trong xây dựng NTM nâng cao, dẫn đến sự thụ động trong tham gia.

  4. Nguồn lực nào được huy động để xây dựng nông thôn mới nâng cao?
    Bao gồm nguồn vốn ngân sách nhà nước (khoảng 30%), vốn tín dụng (45%), vốn doanh nghiệp và tổ chức cá nhân đầu tư (15%), và đóng góp của cộng đồng dân cư (10%). Việc huy động phải đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát trong xây dựng NTM nâng cao?
    Cần tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất, phân công rõ trách nhiệm cho các cơ quan, tăng cường sự tham gia của cộng đồng dân cư, sử dụng kết quả kiểm tra để điều chỉnh kế hoạch và xử lý kịp thời các tồn tại, đồng thời công khai kết quả để tạo sự minh bạch.

Kết luận

  • Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới nâng cao tại huyện Đan Phượng đã đạt được nhiều kết quả tích cực về phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và cải thiện cơ sở hạ tầng trong giai đoạn 2016-2018.
  • Tỷ lệ người dân biết về quy hoạch xây dựng NTM đạt 90%, nhưng mức độ tham gia đóng góp ý kiến còn thấp (26,67%), cần tăng cường công tác tuyên truyền và vận động.
  • Huy động nguồn lực xã hội hóa và doanh nghiệp đầu tư còn hạn chế, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng các công trình xây dựng.
  • Cần hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường kiểm tra giám sát và phân quyền cho cấp xã, thôn để phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước trong giai đoạn 2019-2020, góp phần xây dựng huyện Đan Phượng đạt chuẩn NTM nâng cao bền vững.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý địa phương cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp, đảm bảo mục tiêu phát triển nông thôn mới nâng cao được thực hiện hiệu quả.