Tổng quan nghiên cứu

Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020, với tầm nhìn đến năm 2030. Tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai, công cuộc xây dựng NTM đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Theo số liệu từ Ban Chỉ đạo xây dựng NTM huyện, tính đến năm 2017, bình quân mỗi xã đạt 12 tiêu chí NTM, tăng đáng kể so với mức 4,29 tiêu chí năm 2012. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt khoảng 94%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 26% năm 2012 lên 55,7% năm 2017.

Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại địa phương vẫn còn nhiều thách thức, như hạn chế về nguồn lực, trình độ cán bộ quản lý, và sự phối hợp giữa các cấp chính quyền. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại huyện Bảo Thắng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trong giai đoạn tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2010-2020, trên địa bàn toàn huyện Bảo Thắng, với trọng tâm là các hoạt động quản lý, tổ chức thực hiện và huy động nguồn lực.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý nhà nước địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế - xã hội nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và hoàn thiện hệ thống chính sách xây dựng NTM.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết quản lý nhà nước và mô hình phát triển nông thôn mới. Lý thuyết quản lý nhà nước được hiểu là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước nhằm điều hành, tổ chức và kiểm soát các quá trình phát triển xã hội theo các quy luật hành chính và pháp luật. Mô hình phát triển NTM tập trung vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, nâng cao đời sống văn hóa, bảo vệ môi trường và phát triển hệ thống chính trị cơ sở.

Ba khái niệm chuyên ngành được sử dụng xuyên suốt nghiên cứu gồm:

  • Quản lý nhà nước: sự điều khiển có tổ chức của các cơ quan nhà nước nhằm đạt mục tiêu phát triển.
  • Nông thôn mới: khu vực ngoài đô thị với đặc điểm kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, có môi trường sống và điều kiện kinh tế xã hội khác biệt so với thành thị.
  • Xây dựng nông thôn mới: quá trình cải thiện toàn diện các mặt kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường và chính trị ở khu vực nông thôn.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính của nghiên cứu bao gồm số liệu thống kê từ Ban Chỉ đạo xây dựng NTM huyện Bảo Thắng, các báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai, cùng các văn bản pháp luật liên quan như Quyết định 491/QĐ-TTg (2009), Quyết định 800/QĐ-TTg (2010) và Nghị quyết 26-NQ/TW (2008). Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng các tài liệu học thuật, báo cáo thực tiễn và phỏng vấn sâu với cán bộ quản lý địa phương.

Phương pháp phân tích chủ yếu là phân tích định lượng dựa trên số liệu thống kê về các tiêu chí NTM, cơ cấu kinh tế, tỷ lệ lao động có việc làm và các chỉ số phát triển xã hội. Phân tích định tính được thực hiện qua phỏng vấn và khảo sát thực trạng công tác quản lý nhà nước. Cỡ mẫu khảo sát gồm 12 xã trong huyện, đại diện cho toàn bộ địa bàn nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2018 đến 2020, đảm bảo thu thập dữ liệu đầy đủ và cập nhật.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng các tiêu chí xây dựng NTM: Từ năm 2012 đến 2017, số tiêu chí NTM bình quân đạt được tại các xã tăng từ 4,29 lên 12 tiêu chí, tương đương mức tăng 179%. Tỷ lệ xã đạt từ 15-18 tiêu chí tăng từ 0 lên 1 xã, thể hiện sự tiến bộ rõ rệt trong xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất.

  2. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: Giai đoạn 2013-2017, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 32,9% xuống 27%, trong khi công nghiệp và dịch vụ tăng lên lần lượt 39% và 34%. Điều này cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đa dạng hóa, giảm phụ thuộc vào nông nghiệp truyền thống.

  3. Tỷ lệ lao động có việc làm và đào tạo tăng cao: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt trung bình 94% trên toàn huyện, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 26% năm 2012 lên 55,7% năm 2017. Đây là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả công tác đào tạo nghề và tạo việc làm trong quá trình xây dựng NTM.

  4. Nguồn lực đầu tư và quản lý còn hạn chế: Mặc dù đã huy động được nguồn lực từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân, tỷ lệ đóng góp từ các doanh nghiệp chỉ chiếm khoảng 20%, còn lại chủ yếu dựa vào ngân sách và nhân dân. Công tác quản lý nhà nước còn gặp khó khăn do trình độ cán bộ và sự phối hợp giữa các cấp chưa đồng bộ.

Thảo luận kết quả

Sự tăng trưởng các tiêu chí NTM và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Bảo Thắng phù hợp với các mục tiêu chiến lược quốc gia về phát triển nông thôn mới. Việc giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ phản ánh xu hướng phát triển kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân.

Tỷ lệ lao động có việc làm và qua đào tạo tăng cao cho thấy hiệu quả của các chương trình đào tạo nghề và chính sách hỗ trợ việc làm. Tuy nhiên, so với một số địa phương như huyện Đan Phượng (Hà Nội) và huyện Hải Hậu (Nam Định), nguồn lực đầu tư và công tác quản lý tại Bảo Thắng còn hạn chế, đặc biệt là sự tham gia của doanh nghiệp và hiệu quả phối hợp liên ngành.

Nguyên nhân chủ yếu do đặc điểm địa lý vùng cao, trình độ cán bộ quản lý còn thấp, và hạn chế về cơ sở vật chất. Các biểu đồ so sánh tỷ lệ tiêu chí đạt được, cơ cấu kinh tế và tỷ lệ lao động qua đào tạo giữa các huyện có thể minh họa rõ nét sự khác biệt này. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh vai trò quan trọng của quản lý nhà nước trong việc huy động nguồn lực, nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường phối hợp liên ngành để thúc đẩy xây dựng NTM hiệu quả hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện và xã nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý và điều hành xây dựng NTM. Mục tiêu đạt 100% cán bộ chủ chốt được đào tạo trong vòng 2 năm tới.

  2. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực: Đẩy mạnh kêu gọi đầu tư từ doanh nghiệp, tổ chức xã hội và nhân dân, phấn đấu tăng tỷ lệ đóng góp của doanh nghiệp lên ít nhất 30% tổng nguồn lực đầu tư trong 3 năm tới. Đồng thời, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả sử dụng ngân sách.

  3. Phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ: Ưu tiên đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống giao thông, thủy lợi, điện và các công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế nông thôn. Lập kế hoạch chi tiết và phân bổ nguồn lực theo từng năm giai đoạn 2021-2025.

  4. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đào tạo nghề: Hỗ trợ phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, khuyến khích thành lập hợp tác xã, doanh nghiệp nông thôn. Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phấn đấu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 70% vào năm 2025.

  5. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra và tuyên truyền: Thiết lập hệ thống giám sát chặt chẽ việc thực hiện các tiêu chí NTM, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về vai trò, trách nhiệm trong xây dựng NTM. Thực hiện định kỳ hàng năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện, xã: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành xây dựng NTM tại địa phương, từ đó cải thiện chất lượng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.

  2. Nhà hoạch định chính sách và các cơ quan quản lý cấp tỉnh, trung ương: Thông tin về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng giúp hoàn thiện chính sách, quy hoạch phát triển nông thôn mới phù hợp với đặc điểm vùng miền.

  3. Các tổ chức nghiên cứu, viện khoa học về phát triển nông thôn: Cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích chuyên sâu phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo về quản lý nhà nước và phát triển nông thôn.

  4. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: Hiểu rõ bối cảnh phát triển, cơ hội và thách thức trong xây dựng NTM để có chiến lược đầu tư hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là gì?
    Quản lý nhà nước về xây dựng NTM là hoạt động điều hành, tổ chức và kiểm soát các quá trình phát triển nông thôn theo các chính sách, pháp luật nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững. Ví dụ, UBND huyện Bảo Thắng tổ chức các ban chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban để thực hiện các tiêu chí NTM.

  2. Tại sao xây dựng nông thôn mới lại quan trọng đối với huyện Bảo Thắng?
    Xây dựng NTM giúp cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống người dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giảm nghèo. Ở Bảo Thắng, tỷ lệ xã đạt tiêu chí NTM tăng từ 4,29 tiêu chí năm 2012 lên 12 tiêu chí năm 2017, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại Bảo Thắng là gì?
    Khó khăn gồm hạn chế về nguồn lực tài chính, trình độ cán bộ quản lý còn thấp, sự phối hợp giữa các cấp chính quyền chưa đồng bộ và đặc điểm địa lý vùng cao gây khó khăn trong triển khai các dự án.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong xây dựng NTM?
    Cần tăng cường đào tạo cán bộ, huy động đa dạng nguồn lực, phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng cường giám sát, tuyên truyền. Ví dụ, huyện Bảo Thắng đã triển khai các khóa đào tạo cán bộ và kêu gọi đầu tư từ doanh nghiệp.

  5. Các chỉ tiêu nào được sử dụng để đánh giá kết quả xây dựng NTM?
    Các chỉ tiêu bao gồm số tiêu chí đạt được tại các xã, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, tỷ lệ lao động qua đào tạo, cơ cấu kinh tế chuyển dịch, mức đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các chỉ số về y tế, giáo dục, môi trường.

Kết luận

  • Quản lý nhà nước đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy xây dựng nông thôn mới tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
  • Từ 2012 đến 2017, các tiêu chí NTM tại địa phương đã tăng trưởng mạnh mẽ, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, tỷ lệ lao động có việc làm và qua đào tạo được cải thiện rõ rệt.
  • Nguồn lực đầu tư và trình độ cán bộ quản lý vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai các chương trình xây dựng NTM.
  • Cần tập trung nâng cao năng lực quản lý, huy động đa dạng nguồn lực, phát triển cơ sở hạ tầng và đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
  • Giai đoạn tiếp theo, huyện Bảo Thắng cần thực hiện các giải pháp đồng bộ, tăng cường giám sát và phối hợp liên ngành để đạt mục tiêu phát triển bền vững nông thôn mới.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý địa phương nên triển khai ngay các chương trình đào tạo cán bộ, đồng thời xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực và phát triển cơ sở hạ tầng theo lộ trình cụ thể. Đề nghị các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách tiếp tục theo dõi, đánh giá và cập nhật các giải pháp quản lý phù hợp với thực tiễn địa phương.