Tổng quan nghiên cứu
Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) tại Việt Nam được triển khai từ năm 2010 với mục tiêu hiện đại hóa khu vực nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đồng thời phát triển kinh tế xã hội bền vững. Tính đến năm 2016, dân số khu vực nông thôn chiếm khoảng 65,4% tổng dân số cả nước, với lực lượng lao động chiếm 68,1%. Tuy nhiên, tiến độ xây dựng NTM tại nhiều địa phương, đặc biệt là các huyện miền núi như huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, còn chậm so với kế hoạch. Đến cuối năm 2016, huyện Hữu Lũng mới có 2 xã đạt chuẩn NTM, trong khi mục tiêu đến năm 2020 là 50% số xã đạt chuẩn.
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng tiến độ xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hữu Lũng trong giai đoạn 2011-2016, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại 25 xã thuộc huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo chính thức và khảo sát thực tế. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý, điều hành xây dựng NTM tại huyện, đồng thời có thể áp dụng cho các địa phương có điều kiện tương đồng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình phát triển nông thôn mới, trong đó có:
- Lý thuyết phát triển bền vững nông thôn: nhấn mạnh sự cân bằng giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và phát huy văn hóa bản địa.
- Mô hình xây dựng NTM theo Bộ tiêu chí quốc gia: gồm 19 tiêu chí về quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất, văn hóa xã hội, môi trường và hệ thống chính trị.
- Khái niệm về nông thôn mới: vùng nông thôn có kết cấu hạ tầng hiện đại, sản xuất phát triển bền vững, đời sống người dân được nâng cao, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và quản lý tốt.
Các khái niệm chính bao gồm: nông thôn, nông thôn mới, bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM, phát triển kinh tế nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động, và sự tham gia của cộng đồng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính:
- Nguồn dữ liệu: số liệu thống kê từ Chi cục Thống kê huyện Hữu Lũng, báo cáo của UBND huyện, Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh Lạng Sơn, khảo sát thực tế tại 25 xã trong giai đoạn 2011-2016.
- Phương pháp chọn mẫu: chọn toàn bộ 25 xã trên địa bàn huyện để đánh giá toàn diện tiến độ và thực trạng xây dựng NTM.
- Phương pháp phân tích: thống kê mô tả, phân tích so sánh tiến độ thực hiện các tiêu chí NTM, phân tích các yếu tố ảnh hưởng chủ quan và khách quan, tổng hợp kinh nghiệm từ các địa phương khác.
- Timeline nghiên cứu: thu thập và phân tích dữ liệu trong giai đoạn 2017, tập trung đánh giá tiến độ xây dựng NTM giai đoạn 2011-2016, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2017-2020.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Tiến độ xây dựng NTM còn chậm: Đến năm 2016, huyện Hữu Lũng mới có 2/25 xã đạt chuẩn NTM, đạt 8% so với mục tiêu 50% xã đạt chuẩn vào năm 2020. Tiêu chí về giao thông nông thôn chỉ đạt 18,3% đường trục xã được cứng hóa, đường ngõ xóm chỉ đạt 9,6%.
- Hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đồng bộ: Tỷ lệ xã đạt chuẩn về thủy lợi chỉ đạt 23,6% kênh mương được cứng hóa; tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 98,5%, tuy cao nhưng nhiều trạm biến áp và đường dây hạ thế xuống cấp. Trường học, y tế, nhà văn hóa xã đều chưa đạt chuẩn với tỷ lệ xã hoàn thành các tiêu chí lần lượt là 42,9% và 57%.
- Thu nhập và giảm nghèo chưa đạt mục tiêu: Thu nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt 22,5 triệu đồng/năm, thấp hơn mục tiêu 36 triệu đồng/năm cho vùng trung du miền núi phía Bắc. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 20,78% năm 2011 xuống còn 14,53% năm 2016, tuy nhiên vẫn còn nhiều xã chưa đạt tiêu chí giảm nghèo.
- Sự tham gia của người dân và chính quyền còn hạn chế: Nhiều xã có tư tưởng trông chờ, ỷ lại, Ban chỉ đạo cấp xã hoạt động hình thức, chưa phát huy vai trò. Công tác tuyên truyền chưa phủ rộng đến toàn dân, chỉ khoảng 1.200 lượt cán bộ được tập huấn trong 6 năm.
- Phát triển sản xuất và tổ chức sản xuất còn yếu: Chỉ có 9 xã đạt tiêu chí về tổ chức sản xuất, sản xuất nông nghiệp chủ yếu nhỏ lẻ, manh mún, chưa hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của tiến độ xây dựng NTM chậm là do điều kiện tự nhiên phức tạp, địa hình đồi núi gây khó khăn cho xây dựng hạ tầng; nguồn lực tài chính hạn chế, đặc biệt là vốn đầu tư cho hạ tầng và phát triển sản xuất; nhận thức và sự chủ động của chính quyền cấp xã và người dân chưa cao. So với các huyện lân cận như Lạng Giang (Bắc Giang) với 5 xã đạt chuẩn năm 2016, huyện Hữu Lũng còn nhiều hạn chế trong công tác quản lý và huy động nguồn lực.
Kết quả có thể được trình bày qua biểu đồ tiến độ đạt các tiêu chí NTM theo từng năm, bảng so sánh tỷ lệ xã đạt chuẩn các tiêu chí hạ tầng, thu nhập, giảm nghèo, và biểu đồ cơ cấu lao động theo ngành nghề. Những hạn chế về hạ tầng, thu nhập và tổ chức sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và sự phát triển bền vững của nông thôn huyện Hữu Lũng.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao năng lực Ban chỉ đạo cấp xã: Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức và kỹ năng quản lý cho cán bộ xã, đảm bảo Ban chỉ đạo hoạt động hiệu quả, phát huy vai trò trong triển khai xây dựng NTM. Thời gian thực hiện: 2017-2018. Chủ thể: UBND huyện, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh.
Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính: Tăng cường kêu gọi đầu tư từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư; ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện và các công trình thiết yếu. Thời gian: 2017-2020. Chủ thể: UBND huyện, các phòng ban liên quan.
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa tập trung: Hỗ trợ hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, ứng dụng khoa học kỹ thuật, xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm đặc trưng địa phương. Thời gian: 2017-2020. Chủ thể: Phòng Nông nghiệp, các hợp tác xã, nông dân.
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia xây dựng NTM: Sử dụng đa dạng các hình thức truyền thông, tổ chức các hội nghị, tập huấn, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong cộng đồng. Thời gian: liên tục từ 2017. Chủ thể: Ban chỉ đạo các cấp, các tổ chức chính trị xã hội.
Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và văn hóa xã hội: Đầu tư cơ sở vật chất trường học, trạm y tế, nhà văn hóa; phát triển các chương trình đào tạo nghề, nâng cao dân trí và sức khỏe cộng đồng. Thời gian: 2017-2020. Chủ thể: Phòng Giáo dục, Y tế, Văn hóa huyện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ thực trạng, khó khăn và giải pháp xây dựng NTM, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành chương trình tại địa phương.
Nhà nghiên cứu và học viên ngành kinh tế nông nghiệp, quản lý kinh tế: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể địa phương: Hỗ trợ trong công tác tuyên truyền, vận động và huy động nguồn lực từ cộng đồng tham gia xây dựng NTM.
Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn: Hiểu rõ tiềm năng, khó khăn và cơ hội đầu tư phát triển sản xuất, hạ tầng tại huyện Hữu Lũng.
Câu hỏi thường gặp
Tiến độ xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng hiện nay ra sao?
Đến năm 2016, huyện mới có 2 xã đạt chuẩn NTM, chiếm khoảng 8% số xã, thấp hơn nhiều so với mục tiêu 50% vào năm 2020. Tiến độ xây dựng hạ tầng và phát triển sản xuất còn chậm.Nguyên nhân chính khiến tiến độ xây dựng NTM chậm là gì?
Nguyên nhân gồm điều kiện địa hình phức tạp, nguồn lực tài chính hạn chế, nhận thức và sự chủ động của chính quyền cấp xã và người dân chưa cao, cùng với việc tổ chức sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ.Các tiêu chí nào đạt tiến độ tốt nhất?
Tiêu chí về điện đạt tỷ lệ hộ dân sử dụng điện khoảng 98,5%, và tiêu chí lao động có việc làm thường xuyên đạt 95%, là những tiêu chí có tiến độ tốt hơn so với các tiêu chí khác như giao thông, thủy lợi, giáo dục.Giải pháp nào được đề xuất để đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM?
Tăng cường năng lực Ban chỉ đạo cấp xã, huy động nguồn lực tài chính, phát triển sản xuất hàng hóa tập trung, nâng cao công tác tuyên truyền vận động người dân, và đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa.Nghiên cứu này có thể áp dụng cho địa phương khác không?
Có thể áp dụng cho các huyện miền núi hoặc địa phương có điều kiện tương đồng về kinh tế, xã hội và địa hình, giúp xây dựng kế hoạch và giải pháp phù hợp để đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM.
Kết luận
- Huyện Hữu Lũng có nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên, dân số và truyền thống phát triển nông nghiệp, nhưng tiến độ xây dựng NTM còn chậm, mới có 2 xã đạt chuẩn năm 2016.
- Hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất và thu nhập người dân chưa đạt mục tiêu đề ra, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và sự phát triển bền vững.
- Nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế về nguồn lực, nhận thức và sự tham gia của chính quyền cấp xã và người dân còn yếu.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm nâng cao năng lực quản lý, huy động nguồn lực, phát triển sản xuất hàng hóa, tăng cường tuyên truyền và đầu tư phát triển xã hội.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho công tác xây dựng NTM tại huyện Hữu Lũng và có thể làm tham khảo cho các địa phương tương tự.
Hành động tiếp theo: Các cấp chính quyền huyện cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ tiến độ thực hiện để điều chỉnh kịp thời. Đề nghị các tổ chức, cá nhân liên quan phối hợp chặt chẽ nhằm thúc đẩy xây dựng NTM hiệu quả, bền vững.