Tổng quan nghiên cứu
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng tại Việt Nam, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống người dân và bảo vệ môi trường nông thôn. Tính đến năm 2019, cả nước có khoảng 36,84% số xã đạt chuẩn NTM, trong đó tỉnh Tuyên Quang có 29,46% xã đạt tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm. Xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang là một xã miền núi còn nhiều khó khăn, với thu nhập bình quân đầu người năm 2019 đạt 23 triệu đồng, thấp hơn 10 triệu đồng so với yêu cầu, và còn trên 200 hộ nghèo. Địa phương này mới đạt 13/19 tiêu chí xây dựng NTM, trong đó tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm là một trong những tiêu chí khó thực hiện nhất do nhiều rào cản về hạ tầng và ý thức cộng đồng.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng môi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm tại xã Kim Quan, đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thành tiêu chí này trong xây dựng NTM. Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2017-2019, với phạm vi nghiên cứu tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ địa phương nâng cao chất lượng môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm, góp phần phát triển bền vững nông thôn mới.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:
- Lý thuyết phát triển bền vững: Nhấn mạnh việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích hiện tại không làm tổn hại đến tiềm năng tương lai.
- Lý thuyết quản lý tài nguyên và môi trường: Tập trung vào các hoạt động bảo vệ môi trường, phòng ngừa ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
- Mô hình xây dựng nông thôn mới: Bao gồm 19 tiêu chí quốc gia, trong đó tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm được chia thành 8 chỉ tiêu cụ thể như tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, tỷ lệ cơ sở sản xuất đảm bảo quy định bảo vệ môi trường, xây dựng cảnh quan xanh - sạch - đẹp, xử lý chất thải rắn và nước thải, tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm hợp vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh, và tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.
Các khái niệm chính bao gồm: môi trường, ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, an toàn thực phẩm, phát triển nông thôn, và tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của UBND xã Kim Quan, các văn bản pháp luật liên quan, số liệu thống kê của huyện Yên Sơn và tỉnh Tuyên Quang, cùng các tài liệu nghiên cứu khoa học đã công bố. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát thực địa, phỏng vấn 80 hộ dân ngẫu nhiên tại 8 thôn của xã, và phỏng vấn cán bộ UBND xã.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh với Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM để đánh giá mức độ đạt được các chỉ tiêu. Phương pháp đánh giá được áp dụng để xác định mức độ ổn định, bền vững của các tiêu chí. Ngoài ra, ý kiến chuyên gia và cán bộ quản lý được tham khảo để bổ sung phân tích.
- Timeline nghiên cứu: Thời gian thu thập số liệu từ năm 2017 đến 2019, khảo sát thực địa từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2019, phân tích và hoàn thiện luận văn từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2020.
- Cỡ mẫu và chọn mẫu: 80 hộ dân được chọn ngẫu nhiên đại diện cho 8 thôn, đảm bảo tính khách quan và đa dạng về thành phần dân cư. Phương pháp chọn mẫu nhằm thu thập thông tin về điều kiện kinh tế, nhận thức về môi trường và an toàn thực phẩm.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh: Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 86,09%, trong đó 70,23% hộ sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung. Mức này thấp hơn so với tiêu chuẩn ≥95% theo Bộ tiêu chí quốc gia.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đảm bảo bảo vệ môi trường: Có 1.280 cơ sở có hồ sơ môi trường, trên 97,4% cơ sở có công trình xử lý nước thải, tuy nhiên việc thu gom và vận chuyển chất thải còn hạn chế, đặc biệt ở các khu vực chưa có đơn vị thu gom chuyên nghiệp.
- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm hợp vệ sinh và bể chứa nước đảm bảo 3 sạch: Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 71,33%, nhà tắm hợp vệ sinh 67,72%, bể chứa nước hợp vệ sinh 71,33%, đều thấp hơn mức tiêu chuẩn ≥85% (nhà tiêu) và ≥70% (nhà tắm) theo quy định.
- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại đảm bảo vệ sinh môi trường: Trên 90% cơ sở chăn nuôi có biện pháp thu gom, xử lý chất thải, tuy nhiên các chuồng trại nhỏ lẻ chưa đồng bộ và còn tồn tại tình trạng nuôi nhốt gần khu dân cư.
- Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tuân thủ quy định an toàn thực phẩm: Trên 90% số cơ sở được tập huấn và cam kết thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy xã Kim Quan đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm, tuy nhiên vẫn còn nhiều chỉ tiêu chưa đạt chuẩn. Nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế về hạ tầng như hệ thống cấp nước sạch chưa phủ rộng, thiếu điểm thu gom và xử lý nước thải tập trung, cũng như ý thức và nhận thức của một bộ phận người dân còn hạn chế trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.
So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương miền núi khác như Hà Giang và Yên Bái, tình hình tại Kim Quan tương tự về khó khăn trong việc thu gom rác thải và xử lý nước thải, nhưng có sự nỗ lực trong công tác tuyên truyền và vận động người dân tham gia xây dựng NTM. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch, tỷ lệ cơ sở xử lý chất thải, và bảng so sánh mức độ đạt tiêu chí giữa các xã trong huyện Yên Sơn.
Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là cơ sở để địa phương điều chỉnh chính sách, tăng cường đầu tư hạ tầng và nâng cao nhận thức cộng đồng nhằm hoàn thành tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm, góp phần phát triển bền vững nông thôn mới.
Đề xuất và khuyến nghị
- Tăng cường đầu tư hệ thống cấp nước sạch và xử lý nước thải: Đẩy mạnh xây dựng và nâng cấp hệ thống cấp nước tập trung, mở rộng phạm vi phục vụ để đạt tỷ lệ ≥95% hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh trong vòng 2 năm tới. Đồng thời, xây dựng các điểm thu gom và xử lý nước thải tập trung tại các khu dân cư, ưu tiên các thôn có mật độ dân cư cao.
- Phát triển hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn: Thành lập các tổ đội thu gom rác thải chuyên nghiệp, đầu tư bãi chôn lấp hợp vệ sinh và các công nghệ xử lý rác thải thân thiện môi trường. Mục tiêu đạt 100% chất thải rắn được thu gom và xử lý trong 3 năm tới, do UBND xã phối hợp với các đơn vị môi trường thực hiện.
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng về vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm: Tổ chức các chương trình tuyên truyền, đào tạo cho người dân, đặc biệt là các hộ sản xuất, kinh doanh thực phẩm và chăn nuôi. Thực hiện các lớp tập huấn định kỳ hàng năm nhằm nâng cao ý thức và kỹ năng bảo vệ môi trường.
- Hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho các hộ chăn nuôi và sản xuất thực phẩm sạch: Cung cấp các mô hình chuồng trại hợp vệ sinh, hỗ trợ xây dựng nhà tiêu, nhà tắm đạt chuẩn, đồng thời khuyến khích áp dụng các quy trình sản xuất an toàn thực phẩm. Các chính sách hỗ trợ vay vốn ưu đãi và kỹ thuật sẽ được triển khai trong vòng 2 năm tới.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm: UBND xã phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nhằm đảm bảo tính nghiêm minh và hiệu quả của các giải pháp.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Cán bộ quản lý địa phương và các cơ quan chức năng: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng kế hoạch, chính sách và triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm trong xây dựng NTM.
- Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý tài nguyên và môi trường: Tài liệu tham khảo hữu ích về phương pháp nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp trong lĩnh vực môi trường nông thôn.
- Các tổ chức phi chính phủ và đơn vị hỗ trợ phát triển nông thôn: Thông tin chi tiết về thực trạng và các giải pháp giúp các tổ chức thiết kế chương trình hỗ trợ phù hợp với điều kiện địa phương.
- Người dân và các hộ sản xuất, kinh doanh tại nông thôn: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm, từ đó chủ động tham gia các hoạt động xây dựng NTM.
Câu hỏi thường gặp
Tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng NTM gồm những chỉ tiêu nào?
Tiêu chí này gồm 8 chỉ tiêu như tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, tỷ lệ cơ sở sản xuất đảm bảo bảo vệ môi trường, xây dựng cảnh quan xanh - sạch - đẹp, xử lý chất thải rắn và nước thải, tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm hợp vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh, và tuân thủ quy định an toàn thực phẩm.Tại sao xã Kim Quan chưa đạt tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm?
Nguyên nhân chính là do hệ thống cấp nước sạch chưa phủ rộng, thiếu điểm thu gom và xử lý nước thải tập trung, ý thức bảo vệ môi trường của một số hộ dân còn hạn chế, cùng với địa hình đồi núi gây khó khăn trong thu gom rác thải.Giải pháp nào hiệu quả để nâng cao tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh?
Đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống cấp nước tập trung, mở rộng phạm vi phục vụ, kết hợp tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân về sử dụng nước sạch và bảo vệ nguồn nước.Làm thế nào để nâng cao ý thức cộng đồng về an toàn thực phẩm?
Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn, tuyên truyền thường xuyên cho người dân và các hộ sản xuất kinh doanh thực phẩm, đồng thời tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm để tạo sự nghiêm minh.Vai trò của chính quyền địa phương trong việc thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm là gì?
Chính quyền địa phương có vai trò chủ đạo trong việc lập kế hoạch, huy động nguồn lực, tổ chức tuyên truyền, giám sát và phối hợp các bên liên quan để thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường và đảm bảo an toàn thực phẩm.
Kết luận
- Xã Kim Quan đã đạt 13/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, trong đó tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm còn nhiều hạn chế với tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 86,09%, thấp hơn tiêu chuẩn quốc gia.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn có tỷ lệ cao trong việc tuân thủ quy định bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm, nhưng việc thu gom, xử lý chất thải và nước thải còn chưa đồng bộ.
- Ý thức và nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm đã có chuyển biến tích cực nhưng cần được nâng cao hơn nữa thông qua các chương trình tuyên truyền và đào tạo.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể về đầu tư hạ tầng, phát triển hệ thống thu gom xử lý chất thải, nâng cao nhận thức cộng đồng và tăng cường kiểm tra giám sát nhằm hoàn thành tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong 2-3 năm tới.
- Nghiên cứu là cơ sở khoa học quan trọng giúp địa phương và các bên liên quan xây dựng kế hoạch phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và thúc đẩy xây dựng nông thôn mới thành công.
Hành động tiếp theo: Các cấp chính quyền và tổ chức liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá tiến độ thực hiện tiêu chí để điều chỉnh kịp thời. Đề nghị các nhà nghiên cứu và cán bộ quản lý tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan và các địa phương tương tự.