Tổng quan nghiên cứu
Chất thải rắn (CTR) sinh hoạt và công nghiệp không nguy hại ngày càng gia tăng nhanh chóng do sự phát triển dân số và công nghiệp hóa, đô thị hóa. Năm 2016, lượng CTR phát sinh tại Việt Nam ước tính khoảng 28 triệu tấn/năm và dự báo đến năm 2018 sẽ tăng lên khoảng 44 triệu tấn/năm. Tỉnh Nghệ An, trong đó có huyện Quỳnh Lưu, có tỷ lệ thu gom CTR thấp, chỉ khoảng 40-50%, chủ yếu xử lý bằng phương pháp chôn lấp tại các bãi chôn lấp (BCL) như Ngọc Sơn. BCL CTR Ngọc Sơn được phê duyệt là bãi chôn lấp hợp vệ sinh, hoạt động từ tháng 4/2013 với diện tích 54.602,4 m², tiếp nhận khoảng 65-68 tấn CTR mỗi ngày. Tuy nhiên, trong quá trình vận hành, bãi rác này đã gây ra nhiều vấn đề môi trường như ô nhiễm nước rỉ rác (NRR), ô nhiễm không khí và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường tại BCL CTR Ngọc Sơn, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào khu vực BCL Ngọc Sơn và vùng ảnh hưởng xung quanh trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2017. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp số liệu thực tiễn, làm cơ sở khoa học cho công tác quản lý, vận hành và cải thiện chất lượng môi trường tại các bãi chôn lấp tương tự, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường, bao gồm:
- Lý thuyết về bãi chôn lấp hợp vệ sinh: Theo TCVN 6696:2009, bãi chôn lấp hợp vệ sinh là khu vực được quy hoạch, thiết kế và vận hành nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của CTR đến môi trường, bao gồm các hạng mục như ô chôn lấp, hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ rác, khí thải, và các công trình phụ trợ.
- Mô hình đánh giá chất lượng môi trường: Sử dụng các chỉ tiêu về không khí, nước mặt, nước ngầm và đất theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) để đánh giá mức độ ô nhiễm và ảnh hưởng của bãi rác.
- Khái niệm về nước rỉ rác (NRR): Nước rỉ rác là chất lỏng sinh ra trong quá trình phân hủy sinh học của CTR, chứa nhiều chất ô nhiễm hữu cơ và vô cơ, có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước và đất nếu không được xử lý đúng cách.
- Khái niệm về khí thải bãi rác: Khí thải chủ yếu gồm metan (CH₄), cacbon dioxit (CO₂), khí lưu huỳnh (H₂S), amoniac (NH₃) và các khí độc hại khác phát sinh từ quá trình phân hủy chất thải hữu cơ.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu hiện có từ các cơ quan quản lý, báo cáo dự án, kết quả phân tích mẫu môi trường do Trung tâm Môi trường Viện Vật lý và Công nghệ Môi trường thực hiện. Dữ liệu bao gồm chất lượng không khí, nước mặt, nước ngầm, đất và nước rỉ rác tại BCL Ngọc Sơn và khu vực lân cận.
- Phương pháp lấy mẫu và phân tích: Lấy mẫu không khí tại 7 vị trí trong và ngoài bãi rác, mẫu nước mặt, nước ngầm và đất tại các điểm đại diện. Mẫu được bảo quản và phân tích theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và ISO, sử dụng thiết bị hiện đại như máy phân tích nước, máy đo khí, máy đo bụi và tiếng ồn.
- Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường (QCVN 05:2013/BTNMT, QCVN 08-MT:2015/BTNMT, QCVN 09-MT:2015/BTNMT) để đánh giá mức độ ô nhiễm.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Khảo sát hiện trạng vận hành bãi rác, thu thập ý kiến người dân xung quanh về ảnh hưởng môi trường và sức khỏe.
- Phương pháp dự báo: Tính toán dự báo khối lượng CTR phát sinh trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu đến năm 2030 dựa trên số liệu dân số và phát triển kinh tế xã hội.
- Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trong năm 2017, với các giai đoạn thu thập dữ liệu, phân tích mẫu, đánh giá và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Ô nhiễm không khí tại BCL Ngọc Sơn: Kết quả đo mẫu không khí tại 5 vị trí trong bãi rác cho thấy các chỉ tiêu SO₂, H₂S, NH₃ và bụi lơ lửng vượt giới hạn cho phép từ 1,03 đến 2,83 lần theo Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT. Tại vị trí ngoài bãi rác (cách 200-300m), các chỉ tiêu này cũng vượt từ 1,04 đến 2,28 lần so với QCVN 05:2013/BTNMT, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân.
- Ô nhiễm nước mặt: Mẫu nước mặt tại mương dẫn nước rỉ rác và khe nước Lin Ngồi cách bãi rác 100-500m có các chỉ tiêu TSS, COD, BOD, NH₄⁺, dầu mỡ và Coliform vượt quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT từ 1,2 đến 25 lần, cho thấy nước rỉ rác chưa được xử lý triệt để đã thấm vào nguồn nước mặt, gây ô nhiễm nghiêm trọng.
- Chất lượng nước ngầm: Mẫu nước ngầm lấy tại giếng khoan nhà dân xung quanh bãi rác đa số các chỉ tiêu nằm trong giới hạn cho phép QCVN 09-MT:2015/BTNMT, chỉ có một số chỉ tiêu như độ cứng, TDS và Fe vượt nhẹ. Điều này cho thấy bãi rác mới hoạt động khoảng 4 năm, chưa gây ảnh hưởng lớn đến nước ngầm nhưng tiềm ẩn nguy cơ trong tương lai nếu không kiểm soát tốt.
- Quy trình vận hành bãi rác chưa đúng quy chuẩn: Bãi rác chưa thực hiện đầy đủ các bước vận hành hợp vệ sinh như đầm chặt rác, phun chế phẩm sinh học, phủ đất hàng ngày và thu gom khí thải. Hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ rác hiện tại chỉ là xử lý tự nhiên qua 4 ao, chưa đạt hiệu quả cao.
- Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng: Người dân sống gần bãi rác phản ánh mùi hôi, ô nhiễm không khí và nước ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, tiềm ẩn nguy cơ các bệnh về hô hấp, da liễu và tiêu hóa.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của ô nhiễm là do quy trình vận hành bãi rác chưa tuân thủ nghiêm ngặt các quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống xử lý nước rỉ rác và khí thải chưa hiệu quả, dẫn đến phát tán các chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh. So với các nghiên cứu tại các bãi rác khác trong nước và quốc tế, mức độ ô nhiễm tại BCL Ngọc Sơn tương đối cao, đặc biệt là ô nhiễm không khí và nước mặt. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh nồng độ các chất ô nhiễm với giới hạn cho phép và bảng tổng hợp kết quả phân tích mẫu môi trường.
Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao công tác quản lý, vận hành bãi rác theo đúng quy trình hợp vệ sinh, đồng thời áp dụng các công nghệ xử lý nước rỉ rác và khí thải hiện đại để giảm thiểu tác động môi trường. Việc này không chỉ bảo vệ môi trường mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe cộng đồng khu vực lân cận.
Đề xuất và khuyến nghị
- Cải thiện quy trình vận hành bãi rác: Thực hiện đầy đủ các bước vận hành hợp vệ sinh như đầm chặt rác, phun chế phẩm vi sinh, phủ đất hàng ngày với độ dày tối thiểu 15cm, thu gom và xử lý khí thải. Mục tiêu giảm thiểu mùi hôi và khí độc phát tán trong vòng 6 tháng, do Ban Quản lý BCL phối hợp với đơn vị vận hành thực hiện.
- Nâng cấp hệ thống xử lý nước rỉ rác: Xây dựng hệ thống xử lý nước rỉ rác hiện đại thay thế phương pháp xử lý tự nhiên, đảm bảo nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn QCVN 25:2009/BTNMT trước khi thải ra môi trường. Thời gian hoàn thành dự kiến 12 tháng, do Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với nhà thầu chuyên ngành thực hiện.
- Tăng cường giám sát và kiểm tra môi trường: Thiết lập hệ thống giám sát liên tục các chỉ tiêu môi trường không khí, nước mặt, nước ngầm và đất xung quanh bãi rác, báo cáo định kỳ hàng quý để kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề phát sinh. Chủ thể thực hiện là Ban Quản lý BCL và Trung tâm Quan trắc môi trường tỉnh.
- Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng và đào tạo nhân sự: Tổ chức các chương trình tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân về tác hại của ô nhiễm bãi rác và cách phòng tránh; đào tạo nhân viên bãi rác về kỹ thuật vận hành và quản lý môi trường. Thời gian triển khai liên tục, do UBND xã Ngọc Sơn phối hợp với các tổ chức xã hội thực hiện.
- Khuyến khích phân loại và giảm thiểu chất thải tại nguồn: Áp dụng các biện pháp phân loại rác tại nguồn, giảm thiểu lượng rác thải đưa vào bãi chôn lấp, tăng cường tái chế và xử lý sinh học. Mục tiêu giảm 20% lượng rác chôn lấp trong vòng 3 năm, do UBND huyện Quỳnh Lưu và các đơn vị thu gom rác phối hợp thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Cơ quan quản lý môi trường địa phương: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An, UBND huyện Quỳnh Lưu có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để điều chỉnh chính sách quản lý, giám sát và cải thiện hoạt động bãi rác.
- Đơn vị vận hành bãi chôn lấp: Công ty TNHH Thái Bình Nguyên và các nhà thầu liên quan có thể áp dụng các đề xuất kỹ thuật và quản lý nhằm nâng cao hiệu quả xử lý và giảm thiểu ô nhiễm.
- Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Khoa học Môi trường: Luận văn cung cấp dữ liệu thực tiễn, phương pháp nghiên cứu và phân tích mẫu môi trường, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Cộng đồng dân cư sống gần bãi rác: Người dân có thể hiểu rõ hơn về tác động của bãi rác đến môi trường và sức khỏe, từ đó phối hợp với chính quyền trong công tác bảo vệ môi trường và phòng tránh ô nhiễm.
Câu hỏi thường gặp
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh là gì?
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh là khu vực được quy hoạch, thiết kế và vận hành theo tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của chất thải rắn đến môi trường, bao gồm hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ rác, khí thải và phủ đất hàng ngày.Tại sao nước rỉ rác lại gây ô nhiễm nghiêm trọng?
Nước rỉ rác chứa nhiều chất hữu cơ, kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh, nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ thấm vào nguồn nước mặt và nước ngầm, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.Các chỉ tiêu ô nhiễm không khí nào thường vượt quy chuẩn tại bãi rác?
Các chỉ tiêu thường vượt gồm khí SO₂, H₂S, NH₃ và bụi lơ lửng, do khí thải phát sinh từ quá trình phân hủy chất thải hữu cơ và hoạt động vận chuyển, xử lý rác chưa hiệu quả.Làm thế nào để giảm thiểu mùi hôi và khí độc tại bãi rác?
Cần thực hiện phủ đất hàng ngày, phun chế phẩm vi sinh để phân hủy nhanh chất hữu cơ, thu gom và xử lý khí thải, đồng thời vận hành bãi rác theo đúng quy trình hợp vệ sinh.Tại sao cần giám sát môi trường liên tục tại bãi rác?
Giám sát liên tục giúp phát hiện sớm các dấu hiệu ô nhiễm, đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý, từ đó kịp thời điều chỉnh và ngăn ngừa tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Kết luận
- Bãi chôn lấp chất thải rắn Ngọc Sơn đang gây ô nhiễm không khí và nước mặt vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân xung quanh.
- Quy trình vận hành bãi rác chưa tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn hợp vệ sinh, hệ thống xử lý nước rỉ rác và khí thải còn hạn chế.
- Nước ngầm xung quanh bãi rác hiện chưa bị ô nhiễm nghiêm trọng nhưng tiềm ẩn nguy cơ trong tương lai nếu không có biện pháp kiểm soát.
- Cần triển khai các giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường tại bãi rác trong vòng 1-2 năm tới.
- Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cơ quan quản lý, đơn vị vận hành và cộng đồng phối hợp bảo vệ môi trường bãi chôn lấp, góp phần phát triển bền vững khu vực.
Hành động tiếp theo: Khuyến nghị các cơ quan chức năng và đơn vị vận hành nhanh chóng áp dụng các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường giám sát và tuyên truyền cộng đồng để giảm thiểu tác động môi trường và bảo vệ sức khỏe người dân.