Tổng quan nghiên cứu

Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm phát triển toàn diện, bền vững khu vực nông thôn. Theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 đã đề ra 19 tiêu chí và 7 nhóm giải pháp trọng tâm. Tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, với dân số khoảng 52.904 người và tỷ lệ hộ nghèo còn cao (28,2%), việc quản lý nhà nước về xây dựng NTM đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu này tập trung phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại huyện Đà Bắc từ năm 2011 đến nay, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý đến năm 2023. Mục tiêu cụ thể là làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá kết quả và hạn chế trong công tác quản lý, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển bền vững nông thôn mới tại địa phương. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại 19 xã và 1 thị trấn thuộc huyện Đà Bắc, với trọng tâm là các hoạt động quản lý nhà nước liên quan đến xây dựng NTM. Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả triển khai chương trình xây dựng NTM, đồng thời hỗ trợ hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và phát triển nông thôn mới. Thứ nhất, lý thuyết quản lý nhà nước được hiểu là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân, đảm bảo ổn định và phát triển đất nước. Thứ hai, lý thuyết xây dựng nông thôn mới tập trung vào phát triển toàn diện, bền vững khu vực nông thôn với các tiêu chí về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và hệ thống chính trị. Các khái niệm chính bao gồm: quản lý nhà nước, nông thôn, nông thôn mới, quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, và các nguyên tắc xây dựng NTM như phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư, đảm bảo quy hoạch đồng bộ, huy động đa dạng nguồn lực và thực hiện dân chủ trong quản lý. Mô hình nghiên cứu tập trung vào các nội dung quản lý nhà nước gồm hoạch định chiến lược, xây dựng văn bản pháp luật, tổ chức bộ máy quản lý, huy động nguồn lực, kiểm tra giám sát và phát triển kết cấu hạ tầng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và diễn giải dựa trên dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Nguồn dữ liệu bao gồm số liệu thống kê từ Phòng Lao động Thương binh Xã hội huyện Đà Bắc, Chi cục Thống kê huyện, Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện, các văn bản pháp luật liên quan và các báo cáo chuyên ngành. Cỡ mẫu nghiên cứu tập trung vào toàn bộ 19 xã và 1 thị trấn của huyện Đà Bắc, với các bảng khảo sát thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng NTM. Phương pháp phân tích bao gồm phân tích định lượng số liệu thống kê về dân số, lao động, cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội và phân tích định tính các chính sách, tổ chức bộ máy, công tác tuyên truyền, huy động nguồn lực và giám sát thực hiện. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2011 đến năm 2023, bao gồm giai đoạn thu thập dữ liệu, phân tích thực trạng, đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại huyện Đà Bắc còn nhiều hạn chế: Tỷ lệ hộ nghèo vẫn ở mức cao 28,2% (năm 2014), tiến độ xây dựng NTM chậm, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ. Ví dụ, chỉ có 59,56% đường xã, thôn được cứng hóa, đường nội đồng mới cứng hóa 15 km trên tổng số 222,36 km. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ đạt 47,7% năm 2017, thấp so với yêu cầu phát triển.

  2. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm: Tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 68,4% trong tổng giá trị sản xuất, cao hơn mức trung bình tỉnh (65,3%), cho thấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa mạnh mẽ. Thu nhập bình quân đầu người đạt 19,8 triệu đồng, chỉ bằng 84% mức bình quân toàn tỉnh.

  3. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước đã được thiết lập đầy đủ: Ban chỉ đạo xây dựng NTM các cấp được thành lập, tuy nhiên năng lực cán bộ còn hạn chế, công tác tuyên truyền và huy động nguồn lực chưa hiệu quả. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 90%, thể hiện sự quan tâm đến an sinh xã hội.

  4. Nguồn lực đầu tư còn hạn chế và chưa được huy động hiệu quả: Ngân sách chiếm khoảng 40% tổng nguồn vốn, vốn tín dụng 30%, doanh nghiệp và cộng đồng đóng góp còn thấp. Việc huy động vốn xã hội hóa chưa phát huy hết tiềm năng, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng các công trình hạ tầng.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do điều kiện tự nhiên đặc thù của huyện Đà Bắc với địa hình núi cao, đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp (khoảng 3.637 ha), khí hậu khắc nghiệt ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và phát triển hạ tầng. So với các huyện như Nghi Xuân (Hà Tĩnh) và Bình Xuyên (Vĩnh Phúc), Đà Bắc còn thiếu sự đồng thuận cao trong cộng đồng dân cư và chưa phát huy tối đa vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM. Các huyện này đã thành công nhờ huy động hiệu quả nguồn lực xã hội, tổ chức bộ máy quản lý năng động và công tác tuyên truyền sâu rộng. Việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, điện, trường học tại Đà Bắc còn nhiều khó khăn do địa hình và nguồn lực hạn chế, dẫn đến tiến độ xây dựng NTM chậm. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ cứng hóa đường giao thông, bảng so sánh tỷ lệ hộ nghèo và thu nhập bình quân đầu người giữa Đà Bắc và các huyện khác, cũng như sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại huyện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng NTM: Ban hành các chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai nhằm thu hút đầu tư vào nông nghiệp và hạ tầng nông thôn. Thời gian thực hiện: 2023-2025. Chủ thể: UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

  2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng quản lý và vận động cộng đồng cho cán bộ các cấp. Thời gian: 2023-2024. Chủ thể: Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện, các cơ sở đào tạo.

  3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân: Sử dụng đa dạng hình thức truyền thông để nâng cao nhận thức, phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM. Thời gian: liên tục từ 2023. Chủ thể: Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội.

  4. Huy động và quản lý hiệu quả các nguồn lực: Tăng cường xã hội hóa, thu hút doanh nghiệp, con em địa phương đầu tư; đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách và tín dụng. Thời gian: 2023-2026. Chủ thể: Ban quản lý dự án, UBND các xã.

  5. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ: Ưu tiên đầu tư giao thông nông thôn, thủy lợi, điện, trường học và hệ thống cấp thoát nước sạch. Thời gian: 2023-2028. Chủ thể: Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, UBND huyện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp quản lý xây dựng NTM, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý.

  2. Nhà hoạch định chính sách: Cung cấp dữ liệu và phân tích thực tiễn để xây dựng chính sách phù hợp, thúc đẩy phát triển nông thôn bền vững.

  3. Các tổ chức nghiên cứu và đào tạo: Là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về phát triển nông thôn, quản lý công và chính sách công.

  4. Doanh nghiệp và nhà đầu tư: Hiểu rõ môi trường đầu tư, các chính sách hỗ trợ và tiềm năng phát triển kinh tế nông thôn tại huyện Đà Bắc.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là gì?
    Là hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và giám sát các chương trình, chính sách phát triển nông thôn mới, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội bền vững và nâng cao đời sống người dân.

  2. Tại sao huyện Đà Bắc cần tập trung phát triển xây dựng nông thôn mới?
    Vì huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (28,2%), cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp truyền thống, cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý xây dựng NTM tại Đà Bắc là gì?
    Bao gồm địa hình núi cao phức tạp, nguồn lực tài chính hạn chế, năng lực cán bộ còn yếu, công tác tuyên truyền chưa sâu rộng và sự tham gia của người dân chưa đồng đều.

  4. Các giải pháp quan trọng để hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng NTM là gì?
    Hoàn thiện chính sách hỗ trợ, nâng cao năng lực cán bộ, đẩy mạnh tuyên truyền, huy động đa dạng nguồn lực và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ.

  5. Làm thế nào để huy động hiệu quả nguồn lực xã hội trong xây dựng NTM?
    Thông qua chính sách ưu đãi, công khai minh bạch, phát huy vai trò cộng đồng dân cư, thu hút doanh nghiệp và con em địa phương tham gia đầu tư, đồng thời quản lý chặt chẽ nguồn vốn.

Kết luận

  • Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Đà Bắc còn nhiều hạn chế do điều kiện tự nhiên, nguồn lực và năng lực quản lý.
  • Tỷ lệ hộ nghèo cao (28,2%) và cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn (68,4%) cho thấy cần chuyển dịch mạnh mẽ hơn.
  • Hệ thống tổ chức quản lý đã được thiết lập nhưng cần nâng cao năng lực cán bộ và phát huy vai trò người dân.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực, huy động nguồn lực và phát triển hạ tầng đồng bộ đến năm 2023-2028.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý xây dựng NTM, hỗ trợ phát triển bền vững nông thôn huyện Đà Bắc.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất, tổ chức đào tạo cán bộ, tăng cường tuyên truyền và giám sát thực hiện.

Call to action: Các cơ quan quản lý, nhà nghiên cứu và cộng đồng dân cư cần phối hợp chặt chẽ để thúc đẩy xây dựng nông thôn mới hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại huyện Đà Bắc.