Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển nông thôn mới (NTM) trở thành nhiệm vụ chiến lược nhằm thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị. Với hơn 60% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn, việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn là yếu tố then chốt để đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2019 đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng như thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng gấp 2,78 lần, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 17,35% xuống còn khoảng 5,9%, đồng thời cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư đồng bộ.

Tuy nhiên, quá trình xây dựng NTM vẫn còn nhiều hạn chế như sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, năng suất thấp, chất lượng một số tiêu chí chưa bền vững, và sự chênh lệch phát triển giữa các vùng. Trên cơ sở đó, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2019, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước nhằm nâng cao chất lượng xây dựng NTM giai đoạn 2020-2025. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại 8 xã thuộc thị xã Quảng Yên, với mục tiêu góp phần nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và phát triển nông thôn mới, trong đó có:

  • Lý thuyết quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước được hiểu là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước nhằm điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi con người để đạt mục tiêu phát triển bền vững. Quản lý nhà nước về xây dựng NTM là sự tác động có tổ chức của các cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo phát triển nông thôn đúng hướng, hiệu quả và bền vững.

  • Mô hình xây dựng nông thôn mới: Bao gồm 19 tiêu chí quốc gia về quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm nghèo, phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường và an ninh trật tự. Mô hình này nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc định hướng, hỗ trợ và cộng đồng dân cư trong việc thực hiện.

  • Khái niệm nông thôn mới: Là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng hiện đại, sản xuất phát triển bền vững, đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, và hệ thống chính trị vững mạnh.

Các khái niệm chính bao gồm: nông thôn, nông thôn mới, quản lý nhà nước, xây dựng nông thôn mới, và các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của UBND thị xã Quảng Yên, các phòng ban chuyên môn, tài liệu pháp luật, sách, báo và các tài liệu nghiên cứu liên quan. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua quan sát trực tiếp tại 8 xã thuộc thị xã Quảng Yên.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp phân tích định tính và định lượng để đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng NTM, bao gồm phân tích số liệu thống kê về thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu kinh tế, và các chỉ tiêu phát triển hạ tầng.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung vào 8 xã thuộc thị xã Quảng Yên, đại diện cho các vùng có điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội đa dạng. Các phòng, ban và đơn vị tham mưu quản lý NTM cũng được khảo sát để đánh giá công tác quản lý.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2010-2019 để đánh giá thực trạng, đồng thời đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2020-2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 16,6%, trong đó ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 63,7%, dịch vụ 22,9%, và nông nghiệp 13,4%. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng từ 15,3 triệu đồng năm 2010 lên 50,5 triệu đồng năm 2019, tăng gấp 3,5 lần. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2,8% xuống còn 1,78%.

  2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: 100% trường học công lập đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 93%, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,5%, và tỷ lệ thu gom xử lý rác thải sinh hoạt đạt 95%. Hệ thống y tế được đầu tư với 10 bác sĩ và 37,9 giường bệnh trên 10.000 dân.

  3. Quản lý nhà nước và tổ chức bộ máy: Ban Chỉ đạo xây dựng NTM các cấp được thành lập đầy đủ, với sự phân công rõ ràng và cơ chế phối hợp chặt chẽ. Tuy nhiên, năng lực cán bộ cơ sở còn hạn chế, công tác tuyên truyền chưa đồng đều, và một số chính sách chưa được vận dụng linh hoạt.

  4. Hạn chế trong sản xuất nông nghiệp: Sản xuất còn nhỏ lẻ, phân tán, chưa hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, năng suất và giá trị gia tăng thấp. Việc ứng dụng công nghệ cao và liên kết chuỗi giá trị còn hạn chế.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy thị xã Quảng Yên đã đạt được nhiều thành tựu trong xây dựng NTM, đặc biệt là trong phát triển hạ tầng và cải thiện đời sống người dân. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng công nghiệp, dịch vụ phù hợp với xu hướng phát triển chung của tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, hạn chế trong sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ và năng lực quản lý nhà nước còn là những thách thức lớn.

So sánh với kinh nghiệm của thị xã Đông Triều và huyện Tiên Yên, những địa phương đã đạt chuẩn NTM nâng cao và kiểu mẫu, cho thấy vai trò quan trọng của công tác tuyên truyền, sự tham gia chủ động của người dân, và năng lực chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy, chính quyền. Việc phân công rõ ràng, huy động nguồn lực đa dạng và kiểm tra giám sát thường xuyên là những yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả quản lý.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010-2019, bảng thống kê thu nhập và tỷ lệ hộ nghèo, cũng như sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại thị xã Quảng Yên.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở về kiến thức xây dựng NTM và kỹ năng quản lý, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành. Thời gian thực hiện trong giai đoạn 2020-2023, do UBND thị xã phối hợp với các sở ngành tổ chức.

  2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân: Sử dụng đa dạng các hình thức truyền thông để nâng cao nhận thức, phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM nâng cao. Thực hiện liên tục trong toàn bộ giai đoạn 2020-2025, do Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội chủ trì.

  3. Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung: Hỗ trợ hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, ứng dụng công nghệ cao, liên kết chuỗi giá trị, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Thời gian triển khai 2020-2025, do Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các hợp tác xã và doanh nghiệp.

  4. Đầu tư đồng bộ hạ tầng kinh tế - xã hội: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng NTM, ưu tiên đầu tư các công trình thiết yếu, bảo đảm kết nối giao thông, cấp nước sạch, y tế, giáo dục và môi trường. Thực hiện trong giai đoạn 2020-2025, do Ban Quản lý dự án và UBND các xã thực hiện.

  5. Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá: Thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát thường xuyên, sơ kết, tổng kết để kịp thời phát hiện và xử lý các tồn tại, đồng thời nhân rộng mô hình thành công. Thực hiện định kỳ hàng năm, do Ban Chỉ đạo xây dựng NTM các cấp đảm nhiệm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp nâng cao hiểu biết về công tác quản lý xây dựng NTM, từ đó cải thiện hiệu quả chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện chương trình.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành phát triển nông thôn, quản lý công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu và luận văn liên quan.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và Mặt trận Tổ quốc: Hỗ trợ trong công tác tuyên truyền, vận động và giám sát cộng đồng tham gia xây dựng NTM.

  4. Doanh nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp: Tham khảo các giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, liên kết chuỗi giá trị và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa gì đối với phát triển kinh tế xã hội?
    Xây dựng NTM giúp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần người dân, phát triển hạ tầng đồng bộ, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

  2. Những khó khăn chính trong xây dựng NTM tại thị xã Quảng Yên là gì?
    Bao gồm sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, năng suất thấp, hạn chế trong ứng dụng công nghệ, năng lực quản lý nhà nước còn yếu, và sự tham gia của người dân chưa đồng đều.

  3. Vai trò của người dân trong xây dựng NTM như thế nào?
    Người dân là chủ thể trực tiếp thực hiện và hưởng lợi từ chương trình, tham gia vào quy hoạch, đóng góp công sức, tài chính và giám sát thực hiện, góp phần nâng cao tính dân chủ và hiệu quả xây dựng.

  4. Làm thế nào để huy động nguồn lực cho xây dựng NTM?
    Thông qua đa dạng hóa nguồn vốn: ngân sách nhà nước, tín dụng, doanh nghiệp, đóng góp cộng đồng và viện trợ, đồng thời lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia và dự án hỗ trợ.

  5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng NTM là gì?
    Tăng cường đào tạo cán bộ, cải thiện tổ chức bộ máy, đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao vai trò người dân, kiểm tra giám sát thường xuyên và điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn địa phương.

Kết luận

  • Thị xã Quảng Yên đã đạt nhiều thành tựu trong xây dựng NTM giai đoạn 2010-2019 với thu nhập bình quân đầu người tăng gấp 3,5 lần và tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh.
  • Quản lý nhà nước đóng vai trò quyết định trong việc tổ chức, chỉ đạo và huy động nguồn lực xây dựng NTM.
  • Hạn chế chính là sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, năng lực cán bộ còn hạn chế và sự tham gia của người dân chưa đồng đều.
  • Giải pháp trọng tâm bao gồm nâng cao năng lực quản lý, phát triển sản xuất hàng hóa tập trung, đầu tư hạ tầng đồng bộ và tăng cường kiểm tra giám sát.
  • Giai đoạn 2020-2025 cần tiếp tục phát huy vai trò của các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể và người dân để xây dựng NTM nâng cao, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.

Luận văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà quản lý, cán bộ nghiên cứu và các tổ chức liên quan trong lĩnh vực phát triển nông thôn, đồng thời là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại thị xã Quảng Yên và các địa phương tương tự.