Tổng quan nghiên cứu

Xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là một trong những chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Tính đến cuối năm 2015, tỉnh Gia Lai có 23 xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới, trong đó 21 xã được công nhận đạt chuẩn, đứng thứ hai khu vực Tây Nguyên. Tuy nhiên, so với tiến độ chung cả nước, việc xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai còn chậm, đặc biệt trong giai đoạn 2016-2020 với nhiều tiêu chí mới và yêu cầu cao hơn. Gia Lai là tỉnh miền núi với 184 xã, dân số khoảng 1,8 triệu người, trong đó 44,5% là đồng bào dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo còn cao (khoảng 19,71%), điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai từ năm 2015 đến 2018, làm rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước nhằm đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới. Nghiên cứu có phạm vi không gian trên toàn tỉnh Gia Lai và thời gian tập trung vào giai đoạn 2015-2018, dựa trên các số liệu thống kê, khảo sát xã hội học và tài liệu chính thức của các cơ quan quản lý địa phương.

Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện ở việc cung cấp cơ sở khoa học, thực tiễn cho các cấp quản lý nhà nước trong tỉnh Gia Lai nhằm hoàn thiện công tác quản lý, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đồng thời phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng nông thôn tỉnh Gia Lai.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai lý thuyết quản lý nhà nước và phát triển nông thôn mới. Thứ nhất, lý thuyết quản lý nhà nước nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc tổ chức, điều hành, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh các hoạt động xã hội nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững. Thứ hai, lý thuyết phát triển nông thôn mới tập trung vào quá trình chuyển đổi toàn diện vùng nông thôn về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, với các khái niệm chính gồm: nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới, bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, vai trò chủ thể của người dân và hệ thống chính trị trong xây dựng nông thôn mới.

Các khái niệm trọng tâm bao gồm:

  • Nông thôn mới (NTM): Vùng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, phát triển bền vững, đời sống người dân được nâng cao, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
  • Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới: Hoạt động tổ chức, điều hành của các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương nhằm triển khai các nội dung xây dựng nông thôn mới, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả.
  • Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới: Bao gồm 5 nhóm, 19 tiêu chí và 49 chỉ tiêu con, làm căn cứ đánh giá và công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
  • Vai trò chủ thể của người dân: Người dân không chỉ là đối tượng thụ hưởng mà còn là chủ thể thực hiện, tham gia xây dựng và giám sát chương trình xây dựng nông thôn mới.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

  • Phân tích tài liệu thứ cấp: Thu thập và tổng hợp các văn bản pháp luật, báo cáo thống kê, các nghiên cứu trước đây về xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước tại Việt Nam và tỉnh Gia Lai.
  • Điều tra xã hội học: Khảo sát định lượng bằng phiếu hỏi đối với cán bộ, công chức xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai để thu thập thông tin về nhận thức, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và xây dựng nông thôn mới.
  • Phương pháp thực chứng: Phân tích số liệu thực tiễn từ các báo cáo của ngành, địa phương về tiến độ, kết quả xây dựng nông thôn mới và công tác quản lý nhà nước.
  • Phân tích định lượng và thống kê: Sử dụng số liệu thống kê về số xã đạt chuẩn, vốn huy động, tỷ lệ hộ nghèo, thu nhập bình quân để đánh giá thực trạng và so sánh tiến độ thực hiện.
  • So sánh kinh nghiệm: Đối chiếu với các tỉnh có thành tích xây dựng nông thôn mới nổi bật như Thái Nguyên, Hà Tĩnh, Lâm Đồng để rút ra bài học kinh nghiệm phù hợp cho Gia Lai.

Cỡ mẫu khảo sát xã hội học được lựa chọn đại diện cho các xã trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tính đa dạng về điều kiện kinh tế - xã hội và đặc điểm dân cư. Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm phân tích mô tả, so sánh tỷ lệ và đánh giá định tính nhằm làm rõ các vấn đề quản lý nhà nước và xây dựng nông thôn mới.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tiến độ xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai còn chậm: Đến cuối năm 2015, chỉ có 21 xã đạt chuẩn nông thôn mới trên tổng số 184 xã, chiếm khoảng 11,4%. Tỷ lệ xã đạt chuẩn thấp hơn nhiều so với mục tiêu chung của cả nước (khoảng 34,4% xã đạt chuẩn toàn quốc năm 2017).
  2. Nguồn lực đầu tư hạn chế: Tổng vốn huy động cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển hạ tầng và sản xuất. Việc huy động vốn từ nhân dân và doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do điều kiện kinh tế còn hạn chế, tỷ lệ hộ nghèo cao (19,71%), đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 83,59% số hộ nghèo.
  3. Năng lực cán bộ và tổ chức bộ máy còn yếu: Đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới tại cơ sở thiếu về số lượng và chưa đáp ứng đầy đủ về năng lực chuyên môn, kỹ năng quản lý, điều hành. Việc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước chưa đồng bộ, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành.
  4. Vai trò của người dân chưa được phát huy tối đa: Mức độ hiểu biết và tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới còn hạn chế, chưa phát huy được vai trò chủ thể trong việc đóng góp ý kiến, giám sát và thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của tiến độ xây dựng nông thôn mới chậm là do điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của tỉnh Gia Lai, với địa hình miền núi, tỷ lệ dân tộc thiểu số cao, trình độ dân trí thấp và nguồn lực tài chính hạn chế. So sánh với các tỉnh như Thái Nguyên, Hà Tĩnh và Lâm Đồng, Gia Lai còn nhiều khó khăn hơn trong huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện.

Việc thiếu hụt cán bộ có năng lực và bộ máy quản lý chưa đồng bộ làm giảm hiệu quả chỉ đạo, điều hành và giám sát chương trình. Ngoài ra, nhận thức của người dân về xây dựng nông thôn mới chưa sâu rộng, dẫn đến sự tham gia chưa tích cực, ảnh hưởng đến huy động nguồn lực và thực hiện các tiêu chí.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số xã đạt chuẩn nông thôn mới theo từng năm, bảng tổng hợp nguồn vốn huy động và tỷ lệ hộ nghèo theo từng huyện, giúp minh họa rõ nét những hạn chế và tiến bộ trong quá trình thực hiện.

Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của quản lý nhà nước trong việc điều phối, huy động nguồn lực và nâng cao năng lực cán bộ, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết phát huy vai trò chủ thể của người dân để xây dựng nông thôn mới bền vững.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý xây dựng nông thôn mới: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng quản lý, vận động nhân dân cho cán bộ xã, huyện trong vòng 12 tháng tới. Chủ thể thực hiện là Sở Nội vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
  2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân: Triển khai các chương trình truyền thông đa dạng, tập trung vào vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới, nhằm tăng tỷ lệ tham gia đóng góp và giám sát trong 6-12 tháng tới. Chủ thể là Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể địa phương.
  3. Huy động và quản lý hiệu quả các nguồn lực tài chính: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa ngân sách nhà nước, doanh nghiệp, tín dụng và đóng góp của cộng đồng, đảm bảo minh bạch và hiệu quả sử dụng vốn trong 2 năm tới. Chủ thể là UBND tỉnh, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.
  4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước: Rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo, Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới các cấp, đảm bảo đủ nhân lực và chuyên môn, đồng thời tăng cường phối hợp liên ngành trong 12 tháng tới. Chủ thể là UBND tỉnh và các cấp chính quyền địa phương.
  5. Ưu tiên phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập: Thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học công nghệ, hỗ trợ phát triển hợp tác xã và doanh nghiệp nông nghiệp trong 3 năm tới. Chủ thể là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức kinh tế địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp tại Gia Lai: Giúp nâng cao hiểu biết về thực trạng và giải pháp quản lý xây dựng nông thôn mới, từ đó cải thiện hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành.
  2. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Quản lý công, Phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn phong phú về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới tại vùng miền núi.
  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và Mặt trận Tổ quốc: Hỗ trợ trong công tác tuyên truyền, vận động và giám sát cộng đồng tham gia xây dựng nông thôn mới.
  4. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn: Hiểu rõ bối cảnh, tiềm năng và khó khăn của Gia Lai để có chiến lược đầu tư phù hợp, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Xây dựng nông thôn mới là gì?
    Xây dựng nông thôn mới là quá trình phát triển toàn diện vùng nông thôn về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao đời sống người dân, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

  2. Tại sao quản lý nhà nước lại quan trọng trong xây dựng nông thôn mới?
    Quản lý nhà nước đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, xây dựng chính sách phù hợp và giám sát thực hiện, từ đó thúc đẩy tiến độ và chất lượng xây dựng nông thôn mới.

  3. Những khó khăn chính trong xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai là gì?
    Gia Lai gặp khó khăn do điều kiện địa lý miền núi, tỷ lệ dân tộc thiểu số cao, nguồn lực tài chính hạn chế, năng lực cán bộ còn yếu và sự tham gia của người dân chưa cao.

  4. Làm thế nào để nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới?
    Thông qua tuyên truyền, giáo dục, vận động và tạo điều kiện cho người dân tham gia vào quá trình lập kế hoạch, thực hiện và giám sát các hoạt động xây dựng nông thôn mới.

  5. Các giải pháp huy động nguồn lực hiệu quả cho xây dựng nông thôn mới là gì?
    Cần xây dựng cơ chế phối hợp giữa ngân sách nhà nước, doanh nghiệp, tín dụng và đóng góp của cộng đồng, đảm bảo minh bạch, công khai và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn.

Kết luận

  • Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai còn nhiều hạn chế do điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù và năng lực quản lý chưa đáp ứng yêu cầu.
  • Tiến độ xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai chậm hơn so với mục tiêu chung của cả nước, cần đẩy mạnh huy động nguồn lực và nâng cao năng lực cán bộ.
  • Vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới chưa được phát huy tối đa, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chương trình.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường tuyên truyền, huy động nguồn lực đa dạng, hoàn thiện bộ máy quản lý và phát triển sản xuất.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cấp quản lý tỉnh Gia Lai có kế hoạch hành động cụ thể, góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới bền vững trong thời gian tới.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và tổ chức liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp, đảm bảo tiến độ và chất lượng xây dựng nông thôn mới tại Gia Lai.