Tổng quan nghiên cứu

Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm phát triển toàn diện kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Tại huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên, chương trình xây dựng NTM đã được triển khai từ năm 2012 đến 2018 với nhiều kết quả tích cực. Theo số liệu thống kê, đến năm 2018, huyện có 5 xã đạt 19 tiêu chí, 1 xã đạt 18 tiêu chí, và bình quân đạt 16,3 tiêu chí/xã. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt khoảng 19,59%, thu nhập bình quân đầu người đạt 29 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 7,77%. Tuy nhiên, quá trình triển khai vẫn còn nhiều hạn chế như cơ chế chính sách chưa hoàn thiện, nguồn lực đầu tư hạn chế, và việc huy động đóng góp từ doanh nghiệp, nhân dân chưa hiệu quả.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại huyện Tuy An trong giai đoạn 2012-2018, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong giai đoạn 2019-2025. Nghiên cứu tập trung vào 15 xã trên địa bàn huyện, nhằm góp phần hoàn thành 100% số xã đạt chuẩn NTM và duy trì nâng cao các tiêu chí đã đạt được. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý nhà nước, đồng thời hỗ trợ các cấp chính quyền địa phương trong việc hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện xây dựng NTM hiệu quả hơn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết quản lý nhà nước và phát triển nông thôn mới làm nền tảng phân tích. Thứ nhất, lý thuyết quản lý nhà nước được hiểu là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân theo pháp luật, đảm bảo sự ổn định và phát triển xã hội. Thứ hai, lý thuyết xây dựng nông thôn mới nhấn mạnh sự phát triển toàn diện kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và hệ thống chính trị ở khu vực nông thôn, với vai trò trung tâm là người dân và sự chỉ đạo của Nhà nước. Các khái niệm chính bao gồm: nông thôn mới, quản lý nhà nước, xây dựng nông thôn mới, bộ tiêu chí quốc gia về NTM, và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước trong xây dựng NTM.

Ngoài ra, luận văn tham khảo mô hình quản lý nhà nước theo hệ thống bộ máy từ Trung ương đến địa phương, bao gồm Ban chỉ đạo, Văn phòng điều phối và các cơ quan chuyên môn, nhằm đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trong triển khai chương trình xây dựng NTM.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và diễn giải dựa trên dữ liệu thu thập từ các cơ quan nhà nước huyện Tuy An như Ban chỉ đạo xây dựng NTM, Phòng Nông nghiệp, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thống kê. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm 15 xã trên địa bàn huyện, với dữ liệu thu thập trong giai đoạn 2012-2018. Phương pháp chọn mẫu là chọn toàn bộ các xã trong huyện để đảm bảo tính đại diện và toàn diện.

Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng và các tiêu chí xây dựng NTM. Ngoài ra, phương pháp phân tích tổng hợp được áp dụng để đánh giá thực trạng quản lý nhà nước, xác định các hạn chế và nguyên nhân. Quá trình nghiên cứu được thực hiện trong vòng 2 năm, từ 2017 đến 2019, bao gồm thu thập số liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng đạt tiêu chí xây dựng NTM: Đến năm 2018, huyện Tuy An có 5 xã đạt 19 tiêu chí, 1 xã đạt 18 tiêu chí, 3 xã đạt 16 tiêu chí, với bình quân 16,3 tiêu chí/xã. Đây là kết quả tích cực thể hiện sự chuyển biến rõ nét về cơ sở hạ tầng và đời sống người dân.

  2. Tăng trưởng kinh tế và thu nhập: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 19,59%/năm, trong đó ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng 15%, thương mại - dịch vụ tăng 18,8%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 29 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 7,77%.

  3. Nguồn lực đầu tư và huy động: Tổng nguồn vốn huy động cho xây dựng NTM trong giai đoạn nghiên cứu chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước (khoảng 40%), vốn tín dụng (30%), doanh nghiệp và tổ chức kinh tế (20%), và đóng góp của cộng đồng dân cư (10%). Tuy nhiên, việc huy động nguồn lực từ doanh nghiệp và nhân dân còn hạn chế, ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả thực hiện.

  4. Tổ chức bộ máy và công tác quản lý: Hệ thống Ban chỉ đạo và Văn phòng điều phối từ Trung ương đến xã được thành lập đầy đủ, nhưng năng lực cán bộ cơ sở còn hạn chế, công tác tuyên truyền chưa sâu rộng, và kiểm tra giám sát chưa thường xuyên, dẫn đến một số xã chưa phát huy hiệu quả quản lý nhà nước.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ điều kiện tự nhiên phức tạp với địa hình đồi núi chiếm 53% diện tích, khí hậu chịu ảnh hưởng bão và áp thấp nhiệt đới, gây khó khăn cho phát triển hạ tầng và sản xuất. Mặc dù có lợi thế về vị trí địa lý và tài nguyên biển, huyện Tuy An vẫn gặp khó khăn trong việc đa dạng hóa nguồn lực đầu tư và nâng cao trình độ quản lý.

So sánh với các huyện lân cận như Tây Hòa và Đức Linh, Tuy An có điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, nhưng chưa phát huy tối đa vai trò của cộng đồng dân cư trong huy động nguồn lực. Các huyện này đã thành công nhờ công tác tuyên truyền sâu rộng, phát huy vai trò chủ thể của người dân và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ các xã đạt tiêu chí NTM theo từng năm, biểu đồ tăng trưởng kinh tế theo ngành, và bảng tổng hợp nguồn vốn huy động cho xây dựng NTM. Các biểu đồ này giúp minh họa rõ nét tiến trình và hiệu quả quản lý nhà nước trong xây dựng NTM tại huyện Tuy An.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức: Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò, ý nghĩa của xây dựng NTM. Thời gian thực hiện: 2019-2021. Chủ thể: Ban chỉ đạo huyện, các xã và các tổ chức đoàn thể.

  2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng quản lý cho cán bộ cấp xã và thôn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Thời gian: 2019-2023. Chủ thể: Huyện ủy, UBND huyện phối hợp với các cơ sở đào tạo.

  3. Đa dạng hóa và huy động hiệu quả các nguồn lực: Xây dựng cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; phát huy vai trò đóng góp của cộng đồng dân cư; tăng cường lồng ghép các nguồn vốn từ ngân sách trung ương, tỉnh và các chương trình hỗ trợ. Thời gian: 2019-2025. Chủ thể: UBND huyện, Ban quản lý dự án xây dựng NTM.

  4. Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá: Thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát thường xuyên, minh bạch, có sự tham gia của cộng đồng nhằm phát hiện kịp thời các sai sót, hạn chế trong quá trình thực hiện xây dựng NTM. Thời gian: liên tục từ 2019. Chủ thể: Ban chỉ đạo huyện, các tổ chức xã hội và nhân dân.

  5. Phát triển mô hình sản xuất và liên kết chuỗi giá trị: Khuyến khích ứng dụng khoa học kỹ thuật, phát triển các mô hình sản xuất hàng hóa tập trung, liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp và các tổ chức khoa học để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Thời gian: 2019-2025. Chủ thể: Phòng Nông nghiệp, các HTX, doanh nghiệp địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong xây dựng NTM, giúp nâng cao năng lực hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý công, phát triển nông thôn: Tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập về quản lý nhà nước và phát triển nông thôn mới.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể địa phương: Giúp hiểu rõ vai trò, trách nhiệm trong việc phối hợp triển khai chương trình xây dựng NTM, từ đó nâng cao hiệu quả vận động, tuyên truyền và giám sát.

  4. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: Cung cấp thông tin về môi trường chính sách, cơ hội đầu tư và các mô hình phát triển kinh tế nông thôn tại huyện Tuy An.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là gì?
    Quản lý nhà nước về xây dựng NTM là hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng và đời sống tại khu vực nông thôn theo bộ tiêu chí quốc gia.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước trong xây dựng NTM?
    Các yếu tố chính gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội địa phương, chính sách pháp luật, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, truyền thống văn hóa và sự tham gia của cộng đồng dân cư.

  3. Làm thế nào để huy động nguồn lực hiệu quả cho xây dựng NTM?
    Cần đa dạng hóa các nguồn vốn, bao gồm ngân sách nhà nước, tín dụng, đóng góp của doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, đồng thời xây dựng cơ chế khuyến khích, minh bạch và giám sát chặt chẽ.

  4. Vai trò của người dân trong xây dựng NTM như thế nào?
    Người dân là chủ thể trực tiếp tham gia, đóng góp công sức, tài chính và ý kiến trong xây dựng NTM, đồng thời hưởng lợi từ các kết quả phát triển kinh tế, xã hội và hạ tầng.

  5. Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về xây dựng NTM là gì?
    Bao gồm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tăng cường công tác tuyên truyền, cải cách thủ tục hành chính, kiểm tra giám sát thường xuyên và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên.
  • Đánh giá thực trạng cho thấy nhiều xã đã đạt tiêu chí NTM với tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập người dân được cải thiện rõ rệt.
  • Các hạn chế chủ yếu liên quan đến nguồn lực đầu tư, năng lực cán bộ và công tác quản lý, giám sát còn chưa đồng bộ.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong giai đoạn 2019-2025, tập trung vào nâng cao nhận thức, đào tạo cán bộ, huy động nguồn lực và kiểm tra giám sát.
  • Nghiên cứu mở ra hướng đi thực tiễn cho các cấp chính quyền và các bên liên quan trong việc hoàn thiện chương trình xây dựng nông thôn mới, góp phần phát triển bền vững khu vực nông thôn.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý địa phương cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp với thực tiễn. Đề nghị các nhà nghiên cứu tiếp tục mở rộng nghiên cứu về quản lý nhà nước trong xây dựng NTM tại các địa phương khác nhằm hoàn thiện hơn các chính sách và phương pháp quản lý.