Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế số và xu hướng toàn cầu hóa, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) đã trở thành một trong những yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Tại Việt Nam, đặc biệt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đã có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên tỷ lệ sử dụng vẫn còn thấp so với nhiều quốc gia trong khu vực. Theo số liệu đến hết ngày 31/12/2019, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 28 chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM) cùng với 245 máy ATM và gần 1.700 máy POS được lắp đặt tại 1.327 địa điểm, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Thái Nguyên, Sông Công, Phổ Yên và huyện Đại Từ. Các NHTM đã cung ứng nhiều dịch vụ thanh toán dựa trên nền tảng công nghệ như Mobile banking, Internet banking, ví điện tử, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ.

Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các NHTM trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như văn bản pháp lý chưa kịp thời, cơ sở hạ tầng viễn thông còn hạn chế, tiềm ẩn rủi ro về an ninh bảo mật và sự tuân thủ pháp luật của các NHTM cũng như khách hàng chưa cao. Trước thực trạng đó, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng QLNN đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019, nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý, góp phần thúc đẩy phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiệu quả, an toàn và bền vững.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng QLNN, nhận diện các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2017-2019 và số liệu sơ cấp thu thập tháng 10/2019. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng cơ chế hành lang pháp lý và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt tại địa phương.


Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, đặc biệt là quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quản lý nhà nước: Định nghĩa quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức, sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm duy trì trật tự và phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là việc Nhà nước sử dụng các công cụ chính sách, pháp luật để tổ chức, điều chỉnh và giám sát hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả và phù hợp với chính sách tiền tệ quốc gia.

  2. Mô hình quản lý dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt: Bao gồm các nội dung quản lý như hoạch định chính sách, ban hành văn bản pháp luật, tổ chức bộ máy quản lý, thực thi chính sách, thanh tra giám sát và xử lý vi phạm. Mô hình này cũng nhấn mạnh vai trò của các yếu tố ảnh hưởng như môi trường vĩ mô, nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, năng lực quản trị của ngân hàng thương mại và tâm lý người dùng.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm:

  • Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM): Hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt mà thực hiện qua các tài khoản ngân hàng hoặc các phương tiện thanh toán điện tử.
  • Ngân hàng thương mại (NHTM): Định chế tài chính trung gian cung cấp các dịch vụ tài chính, trong đó có dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
  • Quản lý nhà nước (QLNN): Hoạt động điều chỉnh, giám sát và tổ chức của Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế - xã hội, trong đó có dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
  • Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt: Bao gồm séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ thanh toán, thanh toán điện tử…
  • Yếu tố ảnh hưởng đến QLNN: Môi trường kinh tế vĩ mô, chính sách nhà nước, nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, năng lực quản trị, tâm lý và trình độ dân trí.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp để phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

  • Nguồn dữ liệu thứ cấp: Bao gồm các báo cáo thống kê của các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019, các tài liệu quản lý nhà nước, số liệu kinh tế xã hội từ các cơ quan chức năng như Cục Thống kê, Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, cùng các công trình nghiên cứu liên quan.

  • Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông tin qua khảo sát bằng phiếu điều tra với 392 người gồm cán bộ, lãnh đạo NHNN chi nhánh Thái Nguyên và nhân viên các NHTM trên địa bàn. Cỡ mẫu được xác định theo công thức Slovin với sai số 5%. Thời gian khảo sát thực hiện vào tháng 10/2019.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lý số liệu, áp dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tổ thống kê, tính điểm trung bình, phân tích so sánh, biểu đồ và bảng thống kê để đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng. Phương pháp đánh giá cho điểm được dùng để xác định mức độ ảnh hưởng và ưu tiên các vấn đề cần giải quyết.

  • Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: Bao gồm nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thanh toán không dùng tiền mặt (tổng chi rút séc, số lượng máy ATM, POS, doanh số thanh toán qua các phương tiện), nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng quản lý nhà nước (tỷ lệ người hưởng lương qua thẻ ATM, tỷ lệ chi ngân sách không dùng tiền mặt), và nhóm chỉ tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước.


Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Thái Nguyên
    Đến năm 2019, trên địa bàn tỉnh có 245 máy ATM và gần 1.700 máy POS được lắp đặt tại 1.327 địa điểm, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn. Doanh số thanh toán qua các phương tiện không dùng tiền mặt tăng trưởng liên tục trong giai đoạn 2017-2019, phản ánh sự phát triển tích cực của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Tỷ lệ người hưởng lương qua thẻ ATM đạt khoảng 70%, cho thấy mức độ phổ biến của hình thức thanh toán này trong lĩnh vực chi trả ngân sách.

  2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
    Công tác ban hành và triển khai văn bản quản lý nhà nước về thanh toán không dùng tiền mặt còn chậm và chưa hoàn toàn phù hợp với thực tiễn phát triển nhanh chóng của công nghệ và thị trường. Việc tổ chức thực thi chính sách, quy định pháp luật đối với hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt được đánh giá ở mức trung bình khá với điểm trung bình khoảng 3,5 trên thang điểm 5. Công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm còn hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời các rủi ro phát sinh.

  3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước

    • Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và chính sách nhà nước có ảnh hưởng tích cực đến quản lý nhà nước, với điểm đánh giá trung bình trên 4,0.
    • Nguồn nhân lực của cơ quan quản lý nhà nước có trình độ chuyên môn và năng lực quản lý còn hạn chế, điểm trung bình khoảng 3,2.
    • Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước được đánh giá ở mức khá (3,6), tuy nhiên vẫn còn nhiều tiềm năng để nâng cao.
    • Năng lực quản trị điều hành và nguồn nhân lực trong các NHTM cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý nhà nước, với điểm trung bình 3,4.
    • Trình độ dân trí và tâm lý người dân ảnh hưởng đến việc chấp nhận và sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, điểm đánh giá khoảng 3,1.
  4. So sánh với các nghiên cứu và kinh nghiệm quốc tế
    Kết quả nghiên cứu cho thấy các tồn tại và hạn chế trong quản lý nhà nước tại Thái Nguyên tương tự với những khó khăn mà nhiều quốc gia đang phát triển gặp phải. Kinh nghiệm từ Trung Quốc và Hàn Quốc cho thấy vai trò quan trọng của việc xây dựng khung pháp lý đồng bộ, đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ và nâng cao năng lực quản lý là những yếu tố then chốt để phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiệu quả.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trong quản lý nhà nước tại Thái Nguyên xuất phát từ sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, trong khi hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý chưa kịp thời cập nhật và hoàn thiện. Cơ sở hạ tầng viễn thông còn hạn chế, đặc biệt ở các vùng nông thôn, làm giảm khả năng tiếp cận dịch vụ của người dân. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực quản lý nhà nước và nhân viên ngân hàng chưa đồng đều về trình độ chuyên môn và kỹ năng ứng dụng công nghệ mới.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng số lượng máy ATM, POS và doanh số thanh toán qua các phương tiện không dùng tiền mặt giai đoạn 2017-2019; bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý nhà nước; biểu đồ điểm trung bình đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và các nhân tố ảnh hưởng.

So với các nghiên cứu trong khu vực, kết quả nghiên cứu tại Thái Nguyên phù hợp với xu hướng chung về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nhưng còn nhiều tiềm năng để cải thiện. Việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời giảm thiểu rủi ro và tăng cường niềm tin của khách hàng.


Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện khung pháp lý và văn bản quản lý nhà nước
    Ban hành và cập nhật kịp thời các văn bản pháp luật, quy định về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phù hợp với sự phát triển của công nghệ và thị trường. Đẩy mạnh xây dựng luật chuyên ngành về thanh toán không dùng tiền mặt nhằm tạo hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch. Thời gian thực hiện: 2021-2023. Chủ thể thực hiện: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan.

  2. Tăng cường năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin
    Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý và ứng dụng công nghệ cho cán bộ quản lý nhà nước và nhân viên ngân hàng. Đầu tư phát triển hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, giám sát và thanh tra dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Thời gian thực hiện: 2021-2024. Chủ thể thực hiện: NHNN chi nhánh Thái Nguyên, các NHTM trên địa bàn.

  3. Phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán và mở rộng mạng lưới dịch vụ
    Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng viễn thông, mở rộng mạng lưới máy ATM, POS và các kênh thanh toán điện tử tại các khu vực nông thôn và vùng sâu vùng xa. Khuyến khích các NHTM phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán đa dạng, tiện ích, phù hợp với nhu cầu người dân. Thời gian thực hiện: 2021-2025. Chủ thể thực hiện: Các NHTM, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Thái Nguyên.

  4. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm
    Xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát chặt chẽ, kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Áp dụng các biện pháp phòng chống gian lận, rủi ro công nghệ và bảo mật thông tin. Thời gian thực hiện: liên tục từ 2021. Chủ thể thực hiện: NHNN chi nhánh Thái Nguyên, các cơ quan chức năng liên quan.


Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và ngân hàng
    Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cơ quan như Ngân hàng Nhà nước, Sở Tài chính, UBND tỉnh Thái Nguyên tham khảo trong việc xây dựng chính sách, hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao hiệu quả quản lý dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

  2. Ngân hàng thương mại và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
    Các NHTM trên địa bàn tỉnh có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để đánh giá thực trạng hoạt động, nhận diện các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường an toàn và bảo mật trong thanh toán không dùng tiền mặt.

  3. Các nhà nghiên cứu và học viên ngành quản lý kinh tế, tài chính ngân hàng
    Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu sinh, học viên cao học và giảng viên trong lĩnh vực quản lý kinh tế, tài chính ngân hàng, đặc biệt về quản lý nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

  4. Doanh nghiệp và người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
    Các doanh nghiệp và người dân có thể hiểu rõ hơn về vai trò, lợi ích và các quy định liên quan đến dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó nâng cao nhận thức và sử dụng dịch vụ một cách hiệu quả, an toàn.


Câu hỏi thường gặp

  1. Thanh toán không dùng tiền mặt là gì?
    Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt mà thực hiện qua các tài khoản ngân hàng hoặc phương tiện điện tử như thẻ, chuyển khoản, ví điện tử. Ví dụ, thanh toán qua thẻ ATM hoặc Internet banking.

  2. Tại sao quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt lại quan trọng?
    Quản lý nhà nước giúp đảm bảo hoạt động thanh toán an toàn, minh bạch, hạn chế rủi ro gian lận, bảo vệ quyền lợi người dùng và hỗ trợ chính sách tiền tệ quốc gia. Ví dụ, NHNN giám sát các giao dịch để ngăn chặn rửa tiền.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này?
    Bao gồm môi trường kinh tế vĩ mô, chính sách pháp luật, năng lực nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ thông tin, trình độ dân trí và tâm lý người dùng. Ví dụ, mức độ ứng dụng CNTT cao giúp quản lý hiệu quả hơn.

  4. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến hiện nay là gì?
    Bao gồm séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ thanh toán (ghi nợ, tín dụng), thanh toán điện tử qua Internet banking, Mobile banking. Ví dụ, thanh toán qua POS tại các cửa hàng.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt?
    Hoàn thiện khung pháp lý, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ, nâng cao công tác thanh tra giám sát và xử lý vi phạm. Ví dụ, ban hành luật chuyên ngành về thanh toán không dùng tiền mặt.


Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
  • Thực trạng quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế do sự phát triển nhanh của công nghệ và thị trường, trong khi khung pháp lý và năng lực quản lý chưa kịp thời hoàn thiện.
  • Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm môi trường kinh tế vĩ mô, chính sách nhà nước, nguồn nhân lực, công nghệ thông tin và tâm lý người dùng.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao năng lực quản lý, phát triển cơ sở hạ tầng và tăng cường thanh tra giám sát nhằm thúc đẩy phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt an toàn, hiệu quả.
  • Khuyến nghị các cơ quan quản lý, ngân hàng thương mại và các bên liên quan phối hợp triển khai các giải pháp trong giai đoạn 2021-2025 để đạt được mục tiêu phát triển bền vững dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại địa phương.

**Call