Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng của tỉnh Bắc Ninh, với tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 18,6% năm 2017, chiếm 3,11% GDP cả nước và đứng thứ 4/63 tỉnh, việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và phát triển hạ tầng. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh, thành lập năm 2015 với vốn điều lệ 500 tỷ đồng, là tổ chức tài chính nhà nước chuyên tiếp nhận vốn ngân sách và huy động vốn trung, dài hạn để đầu tư vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2015-2017, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Quỹ còn nhiều tồn tại như chậm tiến độ, đội vốn, chất lượng thi công chưa đảm bảo, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư chung.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng quản lý các dự án đầu tư xây dựng do Quỹ trực tiếp thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2015-2017, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đến năm 2025. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp Quỹ kiểm soát tốt hơn các yếu tố như phạm vi, tiến độ, chi phí, chất lượng và lựa chọn nhà thầu, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, đảm bảo sử dụng vốn đầu tư công hiệu quả, minh bạch và bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, trong đó có khái niệm dự án theo Luật Xây dựng 2014 và Luật Đầu tư 2014, nhấn mạnh tính tạm thời, mục tiêu rõ ràng và tính độc đáo của sản phẩm dự án. Quản lý dự án được hiểu là quá trình lập kế hoạch, điều phối nguồn lực, giám sát nhằm đảm bảo dự án hoàn thành đúng tiến độ, trong phạm vi ngân sách và đạt chất lượng kỹ thuật yêu cầu.

Hai mô hình quản lý dự án chính được nghiên cứu là:

  • Hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án, phù hợp với dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản.
  • Hình thức thuê tư vấn quản lý dự án (Chủ nhiệm điều hành dự án), áp dụng cho dự án quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp.

Nội dung quản lý dự án được phân tích theo 7 nhóm chính: quản lý phạm vi và kế hoạch công việc, quản lý khối lượng công việc, quản lý chất lượng, quản lý tiến độ, quản lý chi phí, quản lý lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng, quản lý an toàn. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án được chia thành nhân tố chủ quan (năng lực quản lý, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, nguồn vốn, thủ tục giải ngân) và nhân tố khách quan (môi trường dự án, môi trường pháp lý).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh, các văn bản pháp luật liên quan, tài liệu chuyên ngành và các bài viết học thuật. Dữ liệu chính bao gồm số liệu về dư nợ cho vay, số lượng dự án đầu tư trực tiếp, kết quả bảo lãnh, tài chính và các báo cáo quản lý dự án giai đoạn 2015-2017.

Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh và tổng hợp, sử dụng công cụ Microsoft Excel để xử lý số liệu. Cỡ mẫu nghiên cứu là toàn bộ các dự án đầu tư xây dựng do Quỹ trực tiếp quản lý trong giai đoạn nghiên cứu. Phương pháp phân tích tập trung vào đánh giá thực trạng quản lý các nội dung chính của dự án, so sánh hiệu quả qua các năm và đối chiếu với các quy định pháp luật hiện hành.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quản lý phạm vi và kế hoạch công việc: Quỹ kiểm soát tốt phạm vi và kế hoạch công việc, giúp thẩm định và phê duyệt dự án nhanh chóng. Tuy nhiên, việc lập kế hoạch chi tiết còn nhiều bất cập do năng lực nhà thầu tư vấn hạn chế, dẫn đến phải điều chỉnh chủ trương đầu tư trong quá trình triển khai.

  2. Quản lý khối lượng công việc: Việc quản lý khối lượng công việc tuân thủ quy định, giúp tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian. Song, một số dự án phát sinh sai sót do nhà thầu tư vấn không khảo sát kỹ trước khi thiết kế, ảnh hưởng đến tiến độ và chi phí.

  3. Quản lý lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng: Quỹ thực hiện nghiêm túc Luật đấu thầu và các quy định liên quan, nâng cao tính cạnh tranh và chất lượng hồ sơ mời thầu. Tuy nhiên, năng lực một số nhà thầu còn yếu, tiêu chuẩn đánh giá chưa phù hợp, và có hiện tượng móc ngoặc, đẩy giá dự án lên cao.

  4. Quản lý chất lượng: Quỹ chú trọng giám sát, kiểm tra chất lượng thi công, nhưng vẫn còn một số dự án chưa bàn giao do chất lượng thi công kém, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.

  5. Quản lý tiến độ: Một số dự án trọng điểm được đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành sớm. Tuy nhiên, năng lực nhà thầu xây dựng chưa đáp ứng đủ về trang thiết bị và nhân lực, dẫn đến chậm tiến độ và bàn giao không đúng quy trình.

  6. Quản lý chi phí: Quỹ quản lý tốt tổng mức đầu tư, dự toán và quyết toán dự án, tuân thủ Luật xây dựng và Nghị định 32/2015/NĐ-CP. Giá trị giải ngân hàng năm đạt khá cao, góp phần kiểm soát nợ đọng vốn. Tuy nhiên, việc lập dự toán của nhà thầu tư vấn còn nhiều sai sót, gây chậm tiến độ và phải điều chỉnh tổng mức đầu tư.

Thảo luận kết quả

Các kết quả trên phản ánh thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh còn nhiều hạn chế do năng lực tư vấn, nhà thầu và quy trình quản lý chưa đồng bộ. So với các nghiên cứu trong ngành xây dựng và quản lý dự án tại Việt Nam, tình trạng chậm tiến độ, đội vốn và chất lượng thi công kém là phổ biến, đặc biệt trong các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Việc quản lý lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng cần được nâng cao để hạn chế tiêu cực, tăng tính minh bạch và hiệu quả đầu tư. Quản lý tiến độ và chi phí cần được phối hợp chặt chẽ hơn, áp dụng các công cụ quản lý hiện đại để tối ưu hóa nguồn lực. Các biểu đồ thể hiện tiến độ giải ngân, số lượng dự án và kết quả tài chính qua các năm sẽ minh họa rõ xu hướng phát triển và những điểm nghẽn trong quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện quản lý chi phí:

    • Tăng cường kiểm soát hoạt động tạm ứng và thanh toán trong quá trình thực hiện dự án.
    • Nâng cao chất lượng hồ sơ đề nghị thanh toán và công tác thẩm định hồ sơ quyết toán.
    • Đảm bảo nguồn vốn đầy đủ, kịp thời cho quyết toán dự án.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Kế hoạch tài chính và Phòng Đầu tư, trong vòng 1-2 năm tới.
  2. Hoàn thiện quản lý chất lượng:

    • Quản lý chặt chẽ hợp đồng thi công, tăng cường kiểm tra, nghiệm thu theo đúng khối lượng công trình được duyệt.
    • Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp tốt để giám sát chất lượng.
    • Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc và Phòng Đầu tư, triển khai ngay và duy trì liên tục.
  3. Hoàn thiện quản lý tiến độ:

    • Lập tiến độ tổng thể các dự án theo niên lịch, có dự phòng thời gian giữa các dự án.
    • Soát xét tiến độ từng dự án, phối hợp tối ưu hóa nguồn lực dựa trên tiến độ tổng thể.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Đầu tư phối hợp với các nhà thầu, áp dụng trong vòng 1 năm.
  4. Nâng cao năng lực quản lý và bộ máy tổ chức:

    • Bổ sung thêm cán bộ quản lý dự án tại Phòng Đầu tư và cán bộ công nghệ thông tin tại Phòng Tổ chức hành chính để giảm tải công việc.
    • Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng quản lý dự án cho cán bộ.
    • Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc và Hội đồng quản lý, kế hoạch thực hiện trong 2 năm tới.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý dự án tại các Quỹ đầu tư phát triển địa phương:

    • Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý dự án, áp dụng các giải pháp thực tiễn để cải thiện hiệu quả đầu tư.
  2. Chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng:

    • Hiểu rõ quy trình, tiêu chuẩn quản lý dự án, từ đó phối hợp hiệu quả trong quá trình thực hiện dự án.
  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Quản lý công nghiệp, Quản lý dự án:

    • Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng trong bối cảnh Việt Nam.
  4. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng:

    • Tham khảo để hoàn thiện chính sách, quy định pháp luật liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là gì?
    Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là quá trình lập kế hoạch, điều phối nguồn lực và giám sát nhằm đảm bảo dự án hoàn thành đúng tiến độ, trong phạm vi ngân sách và đạt chất lượng kỹ thuật yêu cầu.

  2. Những nội dung quản lý dự án quan trọng nhất tại Quỹ Đầu tư phát triển Bắc Ninh?
    Bao gồm quản lý phạm vi và kế hoạch công việc, quản lý khối lượng công việc, quản lý chất lượng, tiến độ, chi phí, lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng, cùng quản lý an toàn.

  3. Nguyên nhân chính dẫn đến chậm tiến độ và đội vốn tại các dự án của Quỹ?
    Do năng lực nhà thầu tư vấn và thi công hạn chế, quy trình lập kế hoạch chưa chặt chẽ, thủ tục giải ngân phức tạp và một số sai sót trong quản lý chi phí, tiến độ.

  4. Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý dự án tại Quỹ?
    Hoàn thiện quản lý chi phí, chất lượng, tiến độ, đồng thời nâng cao năng lực cán bộ quản lý và bổ sung bộ máy tổ chức phù hợp.

  5. Làm thế nào để kiểm soát rủi ro trong quản lý dự án đầu tư xây dựng?
    Thông qua việc lập kế hoạch quản lý rủi ro, đánh giá các mối đe dọa tiềm năng, xây dựng phương án phòng ngừa và xử lý kịp thời các sự cố phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.

Kết luận

  • Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2015-2017 đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế về tiến độ, chi phí và chất lượng.
  • Các nhân tố chủ quan như năng lực quản lý, đặc điểm dự án và thủ tục giải ngân cùng nhân tố khách quan như môi trường pháp lý ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý dự án.
  • Luận văn đã đề xuất 4 nhóm giải pháp trọng tâm nhằm hoàn thiện quản lý chi phí, chất lượng, tiến độ và nâng cao năng lực quản lý của Quỹ.
  • Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng để cải thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các tổ chức tài chính nhà nước tương tự.
  • Đề nghị Ban Giám đốc Quỹ và các phòng ban liên quan triển khai các giải pháp trong vòng 1-2 năm tới nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và phát triển bền vững.

Hành động tiếp theo là tổ chức các khóa đào tạo nâng cao năng lực quản lý dự án, đồng thời xây dựng hệ thống giám sát tiến độ và chi phí chặt chẽ hơn để đảm bảo các dự án đầu tư xây dựng đạt hiệu quả tối ưu.