Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) từ cuối thế kỷ XX đến nay, thông tin đã trở thành tài nguyên quý giá, đóng vai trò quyết định trong cạnh tranh toàn cầu. Đặc biệt, trong lĩnh vực thông tin – thư viện, nguồn lực thông tin (NLTT) là yếu tố cốt lõi cấu thành nên hoạt động của các cơ quan thông tin, thư viện. Tại Việt Nam, các thư viện đại học đang đối mặt với thách thức lớn trong việc phát triển NLTT để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin (NDT). Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên (ĐHSPKT HY) là một đơn vị điển hình, với đặc thù tài liệu thiên về sư phạm và kỹ thuật, đang trong quá trình phát triển nguồn lực thông tin nhằm phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học (NCKH).

Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc khảo sát thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp phát triển NLTT tại Thư viện ĐHSPKT HY từ năm 2010 đến nay. Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong không gian thư viện nhà trường và thời gian từ năm 2010 đến hiện tại, giai đoạn nhà trường tăng cường ứng dụng CNTT. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc nâng cao hiệu quả sử dụng NLTT, góp phần cải thiện chất lượng đào tạo và NCKH, đồng thời hỗ trợ thư viện trong việc xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin phù hợp với đặc thù và nhu cầu thực tế của nhà trường.

Theo số liệu thống kê, thư viện hiện có khoảng 1.624 đầu sách với 48.511 bản sách, trong đó tài liệu truyền thống chiếm tới 98,6% về số đầu sách và 99,6% về số bản sách. Tài liệu điện tử còn rất hạn chế, chỉ chiếm khoảng 1,4% số đầu sách. Đây là thách thức lớn trong bối cảnh nhu cầu truy cập thông tin số ngày càng tăng. Việc phát triển NLTT tại thư viện không chỉ là nhiệm vụ cấp thiết mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững của nhà trường trong kỷ nguyên bùng nổ thông tin.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về phát triển nguồn lực thông tin trong thư viện đại học, kết hợp với quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Hai lý thuyết trọng tâm được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết phát triển nguồn lực thông tin: Xem NLTT là tổ hợp các loại hình tài liệu được tổ chức khoa học, phản ánh kết quả NCKH và thực tiễn, bao gồm tài liệu truyền thống và tài liệu điện tử. Phát triển NLTT là quá trình gia tăng cả về lượng và chất, đồng thời đảm bảo tính khoa học, đầy đủ, chính xác và hiệu quả kinh tế.

  2. Mô hình quy luật phát triển tài liệu: Bao gồm các quy luật gia tăng số lượng tài liệu theo hàm số mũ, quy luật tập trung và phân tán thông tin, quy luật lỗi thời của thông tin và quy luật gia tăng giá thành thông tin. Các quy luật này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác bổ sung, quản lý và phát triển NLTT.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: thông tin, nguồn lực thông tin, phát triển nguồn lực thông tin, nhu cầu tin, người dùng tin, và các tiêu chí đánh giá NLTT như độ chính xác, tính kịp thời, mức độ đầy đủ chi tiết, tính độc quyền và tác động của thông tin.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập từ hồ sơ, báo cáo, số liệu thống kê của Thư viện ĐHSPKT HY, các tài liệu pháp luật liên quan, kết quả khảo sát nhu cầu tin của người dùng, phỏng vấn cán bộ thư viện và chuyên gia trong lĩnh vực thông tin thư viện.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê số liệu về cơ cấu nguồn lực thông tin, kinh phí phát triển tài liệu, nhu cầu sử dụng tài liệu của NDT; phân tích định tính về chính sách, cơ sở vật chất, trình độ cán bộ và ứng dụng CNTT trong thư viện.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Khảo sát trực tiếp với khoảng X người dùng tin gồm giảng viên, sinh viên và cán bộ thư viện; phỏng vấn chuyên gia và lãnh đạo thư viện nhằm thu thập ý kiến sâu sắc về thực trạng và giải pháp phát triển NLTT.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014, giai đoạn thư viện tăng cường ứng dụng CNTT và phát triển nguồn lực thông tin.

Phương pháp luận dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với các quan điểm mới của Đảng và Nhà nước về công tác thông tin thư viện, nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn trong nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu nguồn lực thông tin còn hạn chế về tài liệu điện tử: Thư viện hiện có 1.624 đầu sách với 48.511 bản sách, trong đó tài liệu truyền thống chiếm 98,6% số đầu sách và 99,6% số bản sách. Tài liệu điện tử chỉ chiếm khoảng 1,4% số đầu sách, cho thấy sự thiếu hụt nghiêm trọng về nguồn lực thông tin hiện đại.

  2. Nguồn lực thông tin chủ yếu phục vụ giảng dạy và NCKH: Khoảng 77,1% số bản sách phục vụ trực tiếp cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, trong khi tài liệu phục vụ quản lý chỉ chiếm 9,09% và tài liệu tra cứu chiếm 6,16%. Điều này phản ánh sự tập trung nguồn lực vào nhiệm vụ chính của nhà trường.

  3. Kinh phí phát triển nguồn lực thông tin tăng nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu: Kinh phí bổ sung tài liệu từ năm 2008 đến 2013 có xu hướng tăng, tuy nhiên vẫn chưa đủ để mở rộng và hiện đại hóa NLTT, đặc biệt là tài liệu điện tử và các nguồn học liệu số.

  4. Trình độ cán bộ và ứng dụng CNTT còn hạn chế: Đội ngũ cán bộ thư viện gồm 6 người, trong đó chỉ có 2 người trình độ thạc sĩ, còn lại là cao học và đại học. Ứng dụng CNTT trong quản lý và phục vụ thông tin chưa đồng bộ và chưa phát huy hết hiệu quả, ảnh hưởng đến chất lượng phát triển NLTT.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của thực trạng hạn chế NLTT tại Thư viện ĐHSPKT HY là do nguồn lực tài chính còn hạn hẹp, cơ sở vật chất chưa đồng bộ, đội ngũ cán bộ thiếu chuyên môn sâu và ứng dụng CNTT chưa hiệu quả. So với các nghiên cứu tại các thư viện đại học khác trong nước, tình hình NLTT tại đây còn nhiều điểm yếu, đặc biệt về tài liệu điện tử và số hóa tài liệu.

Việc tài liệu truyền thống chiếm ưu thế phù hợp với đặc thù đào tạo kỹ thuật và sư phạm, tuy nhiên trong bối cảnh bùng nổ thông tin số, việc phát triển tài liệu điện tử là cấp thiết để đáp ứng nhu cầu truy cập nhanh, đa dạng của NDT. Các biểu đồ cơ cấu tài liệu theo vật liệu mang tin và mục đích sử dụng có thể minh họa rõ sự chênh lệch này, giúp lãnh đạo thư viện nhận diện điểm nghẽn và ưu tiên đầu tư.

Ngoài ra, việc nâng cao trình độ cán bộ và đẩy mạnh ứng dụng CNTT sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, khai thác và phát triển NLTT hiệu quả hơn. Kinh nghiệm từ các thư viện đại học khác cho thấy, chính sách phát triển NLTT cần gắn liền với chiến lược đào tạo và NCKH của nhà trường, đồng thời phối hợp chia sẻ nguồn lực thông tin với các đơn vị trong và ngoài nước để tối ưu hóa nguồn lực.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển NLTT khoa học, đồng bộ: Ban lãnh đạo nhà trường và thư viện cần phối hợp xây dựng chính sách phát triển NLTT sát với mục tiêu đào tạo và NCKH, đảm bảo tính khoa học, đầy đủ và hiệu quả kinh tế. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, chủ thể là Ban Giám hiệu và Ban Thư viện.

  2. Tăng cường đầu tư kinh phí bổ sung tài liệu điện tử và số hóa tài liệu hiện có: Ưu tiên nguồn lực tài chính cho việc mua sắm tài liệu điện tử, xây dựng cơ sở dữ liệu số và số hóa tài liệu truyền thống. Mục tiêu nâng tỷ lệ tài liệu điện tử lên ít nhất 20% trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện là Ban Thư viện phối hợp với Phòng Kế hoạch – Tài vụ.

  3. Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ thư viện: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nguồn lực thông tin, ứng dụng CNTT và thẩm định chất lượng tài liệu. Mục tiêu trong 2 năm có ít nhất 80% cán bộ đạt trình độ chuyên môn cao hơn. Chủ thể thực hiện là Ban Thư viện và Phòng Tổ chức cán bộ.

  4. Đẩy mạnh nghiên cứu nhu cầu tin và đào tạo người dùng tin: Thường xuyên khảo sát nhu cầu của NDT để điều chỉnh kế hoạch bổ sung tài liệu phù hợp; tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng tìm kiếm và sử dụng thông tin cho sinh viên và giảng viên. Thời gian thực hiện liên tục hàng năm, chủ thể là Ban Thư viện.

  5. Tăng cường hợp tác, liên kết chia sẻ nguồn lực thông tin với các thư viện trong và ngoài nước: Tham gia các liên hiệp thư viện, xây dựng mạng lưới chia sẻ tài liệu để giảm chi phí và mở rộng nguồn tài liệu phục vụ NDT. Mục tiêu thiết lập ít nhất 3 hợp tác mới trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện là Ban Thư viện và Phòng Quản lý khoa học – Đối ngoại.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo các trường đại học và thư viện đại học: Giúp hiểu rõ thực trạng và giải pháp phát triển NLTT phù hợp với đặc thù từng trường, từ đó xây dựng chính sách và kế hoạch phát triển hiệu quả.

  2. Cán bộ quản lý và chuyên viên thư viện: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về phát triển nguồn lực thông tin, quy trình bổ sung tài liệu, ứng dụng CNTT và quản lý tài liệu điện tử.

  3. Giảng viên và nghiên cứu sinh ngành Khoa học Thông tin – Thư viện: Là tài liệu tham khảo quý giá cho nghiên cứu, giảng dạy và thực hành trong lĩnh vực phát triển nguồn lực thông tin tại các cơ quan thông tin thư viện.

  4. Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước về thông tin thư viện: Hỗ trợ xây dựng các chính sách phát triển nguồn lực thông tin, định hướng đầu tư và phát triển thư viện đại học trong bối cảnh hội nhập và phát triển CNTT.

Câu hỏi thường gặp

  1. Nguồn lực thông tin là gì và tại sao nó quan trọng đối với thư viện đại học?
    Nguồn lực thông tin là tập hợp các loại tài liệu, dữ liệu được tổ chức khoa học nhằm phục vụ nhu cầu đào tạo và nghiên cứu. Nó là yếu tố quyết định chất lượng phục vụ của thư viện, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đào tạo và NCKH của nhà trường.

  2. Thư viện ĐHSPKT Hưng Yên hiện có những loại tài liệu nào?
    Thư viện chủ yếu có tài liệu truyền thống (sách, báo, tạp chí) chiếm hơn 98%, tài liệu điện tử còn rất hạn chế, chỉ khoảng 1,4%. Thư viện cũng có 10 tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu điện tử và một số đĩa CD-ROM kèm theo sách mới.

  3. Những khó khăn chính trong phát triển nguồn lực thông tin tại thư viện là gì?
    Khó khăn gồm kinh phí hạn chế, cơ sở vật chất chưa đồng bộ, đội ngũ cán bộ thiếu chuyên môn sâu, ứng dụng CNTT chưa hiệu quả và tài liệu điện tử còn ít, không đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng tăng của người dùng.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả phát triển nguồn lực thông tin?
    Cần xây dựng chính sách phát triển NLTT khoa học, tăng cường đầu tư tài chính cho tài liệu điện tử, nâng cao trình độ cán bộ, đẩy mạnh ứng dụng CNTT, nghiên cứu nhu cầu người dùng và tăng cường hợp tác chia sẻ nguồn lực thông tin.

  5. Vai trò của công nghệ thông tin trong phát triển nguồn lực thông tin là gì?
    CNTT giúp quản lý, lưu trữ, truy cập và chia sẻ tài liệu hiệu quả hơn, đặc biệt là tài liệu điện tử và cơ sở dữ liệu số. Ứng dụng CNTT là động lực thúc đẩy phát triển NLTT hiện đại, đáp ứng nhu cầu truy cập thông tin nhanh và đa dạng của người dùng.

Kết luận

  • Nguồn lực thông tin tại Thư viện ĐHSPKT Hưng Yên hiện còn hạn chế, đặc biệt về tài liệu điện tử, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu đào tạo và nghiên cứu khoa học.
  • Các quy luật phát triển tài liệu và yếu tố nội tại như kinh phí, cơ sở vật chất, trình độ cán bộ và ứng dụng CNTT ảnh hưởng lớn đến công tác phát triển NLTT.
  • Việc xây dựng chính sách phát triển NLTT khoa học, đồng bộ và tăng cường đầu tư tài chính là cần thiết để nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin.
  • Nâng cao trình độ cán bộ, đẩy mạnh ứng dụng CNTT, nghiên cứu nhu cầu người dùng và hợp tác chia sẻ nguồn lực thông tin là các giải pháp trọng tâm.
  • Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để thư viện nhà trường phát triển NLTT hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong giai đoạn tới.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chính sách phát triển NLTT phù hợp với thực tiễn.

Call to action: Ban lãnh đạo nhà trường và thư viện cần ưu tiên nguồn lực, phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp phát triển NLTT, nhằm xây dựng thư viện hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu đào tạo và nghiên cứu khoa học trong thời đại số.