Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin (CNTT), ngành thông tin - thư viện Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Tại Trường Đại học Hoa Lư (ĐHHL), tỉnh Ninh Bình, thư viện đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học. Thành lập năm 2007 trên cơ sở nâng cấp từ Trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Bình, ĐHHL là trường đại học đa ngành đầu tiên của tỉnh với mục tiêu trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và nghiên cứu khoa học phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa địa phương.

Tuy nhiên, nguồn lực thông tin tại Thư viện ĐHHL hiện còn hạn chế, chủ yếu là giáo trình tiếng Việt, thiếu tài liệu tham khảo chuyên sâu, tài liệu điện tử và cơ sở dữ liệu (CSDL). Kinh phí bổ sung tài liệu hàng năm dao động khoảng 300 - 500 triệu đồng, chưa đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của cán bộ, giảng viên và sinh viên. Đặc biệt, việc chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT đặt ra yêu cầu cao hơn về nguồn lực thông tin, nhằm hỗ trợ sinh viên tự học, tự nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát, phân tích thực trạng công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện ĐHHL từ năm 2007 đến 2011, đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu người dùng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại Thư viện ĐHHL và thời gian từ khi thành lập đến tháng 5 năm 2011. Kết quả nghiên cứu góp phần xây dựng thư viện trở thành “giảng đường thứ hai”, hỗ trợ đắc lực cho đào tạo và nghiên cứu khoa học trong giai đoạn chuyển đổi đào tạo tín chỉ.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về nguồn lực thông tin trong thư viện đại học, bao gồm:

  • Khái niệm nguồn lực thông tin: Theo định nghĩa của các chuyên gia, nguồn lực thông tin là tổ hợp các tài liệu phản ánh kết quả nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn của con người, bao gồm sách, báo, tạp chí, luận văn, cơ sở dữ liệu dưới nhiều dạng thức khác nhau.

  • Các quy luật phát triển tài liệu: Bao gồm quy luật gia tăng số lượng tài liệu, quy luật tập trung và phân tán thông tin (Bradford), quy luật lỗi thời của thông tin, và quy luật giá cả tài liệu tăng liên tục. Những quy luật này ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược phát triển nguồn lực thông tin của thư viện.

  • Vai trò của nguồn lực thông tin trong thư viện đại học: Nguồn lực thông tin là yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động thư viện, hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Thư viện được xem là “giảng đường thứ hai” của sinh viên, nơi phát triển tư duy sáng tạo và khả năng tự học.

  • Yêu cầu phát triển nguồn lực thông tin trong đào tạo theo học chế tín chỉ: Đào tạo tín chỉ đòi hỏi thư viện phải có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng về loại hình và nội dung, đặc biệt là tài liệu điện tử và cơ sở dữ liệu để hỗ trợ sinh viên tự học, tự nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập từ tài liệu thư viện, báo cáo hoạt động của Thư viện ĐHHL, phiếu điều tra nhu cầu tin của người dùng (682 phiếu thu về từ 700 phiếu phát ra), phỏng vấn cán bộ thư viện và giảng viên, quan sát thực tế.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê số liệu về đặc điểm người dùng tin, nhu cầu tin, hiện trạng nguồn lực thông tin; so sánh với các quy luật phát triển tài liệu và các nghiên cứu trước đó; đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu người dùng.

  • Timeline nghiên cứu: Tập trung khảo sát giai đoạn từ năm 2007 (khi ĐHHL được thành lập) đến tháng 5 năm 2011, nhằm đánh giá quá trình phát triển nguồn lực thông tin trong giai đoạn chuyển đổi và mở rộng đào tạo.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Phiếu điều tra được phát cho 700 người dùng tin thuộc ba nhóm chính: cán bộ lãnh đạo, quản lý (33 phiếu), chuyên viên, giảng viên (132 phiếu), sinh viên, học sinh (565 phiếu). Tỷ lệ thu hồi đạt 97,4%, đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của dữ liệu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiện trạng nguồn lực thông tin còn hạn chế: Thư viện chủ yếu có giáo trình tiếng Việt, tài liệu tham khảo chuyên sâu và tài liệu điện tử còn rất ít. Kinh phí bổ sung tài liệu hàng năm dao động khoảng 300 - 500 triệu đồng, không đủ để mua sắm đầy đủ tài liệu theo yêu cầu các khoa, ngành. Ví dụ, số lượng sách mua bổ sung hàng năm chưa đáp ứng nhu cầu mở rộng đào tạo đa ngành.

  2. Nhu cầu tin đa dạng và tăng nhanh: Số lượng người dùng tin tăng nhanh theo quy mô đào tạo (4.721 sinh viên năm học 2010-2011, tăng 57% so với năm 2006). Nhu cầu về tài liệu thuộc các ngành ngoài Sư phạm như Kế toán, Quản trị kinh doanh, Du lịch tăng nhanh, trong khi nhu cầu tài liệu Sư phạm giảm dần. Sinh viên chủ yếu sử dụng sách giáo trình và báo, tạp chí chuyên ngành; giảng viên cần tài liệu nghiên cứu chuyên sâu và tài liệu điện tử.

  3. Mức độ sử dụng dịch vụ đọc tại chỗ cao hơn mượn về nhà: Khoảng 60-70% người dùng tin thường xuyên sử dụng dịch vụ đọc tại chỗ, phản ánh nhu cầu tiếp cận tài liệu nhanh và thuận tiện. Việc sử dụng Internet và cơ sở dữ liệu thư mục sách đang tăng, nhưng chỉ khoảng 3% người dùng thường xuyên khai thác tài liệu điện tử.

  4. Đội ngũ cán bộ thư viện còn hạn chế về trình độ và cơ sở vật chất nghèo nàn: Tổ Thư viện có 8 cán bộ, trong đó 4 người có trình độ đại học, 2 người đang học cao học. Trang thiết bị gồm 8 máy tính, 1 máy chủ, 2 máy in, 1 máy scan, chưa đủ để triển khai các dịch vụ hiện đại. Diện tích phòng đọc 135m2 với 100 chỗ ngồi chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân hạn chế nguồn lực thông tin chủ yếu do kinh phí đầu tư còn thấp, chưa có chính sách bổ sung tài liệu hoàn chỉnh, cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật chưa đồng bộ. Sự gia tăng nhanh về số lượng sinh viên và mở rộng ngành đào tạo tạo áp lực lớn lên nguồn lực thông tin hiện có. So với các thư viện đại học tại các thành phố lớn như Hà Nội, Thái Nguyên, Thư viện ĐHHL còn nhiều hạn chế về quy mô và chất lượng tài liệu.

Việc chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ đòi hỏi thư viện phải cung cấp nguồn tài nguyên đa dạng, đặc biệt là tài liệu điện tử và cơ sở dữ liệu để hỗ trợ sinh viên tự học, tự nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện nay, tỷ lệ sử dụng tài liệu điện tử còn rất thấp do hạn chế về hạ tầng kỹ thuật và kỹ năng khai thác của người dùng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng sách mua bổ sung hàng năm, cơ cấu loại hình tài liệu, tần suất sử dụng dịch vụ đọc tại chỗ và mượn về nhà, cũng như bảng phân tích đặc điểm người dùng tin theo nhóm và nhu cầu tin tương ứng. Những biểu đồ này minh họa rõ sự thiếu cân đối giữa nguồn lực thông tin và nhu cầu ngày càng tăng.

Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò then chốt của công tác phát triển nguồn lực thông tin trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học tại ĐHHL, đồng thời chỉ ra những thách thức cần giải quyết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện chính sách phát triển nguồn lực thông tin
    Xây dựng và ban hành chính sách bổ sung tài liệu phù hợp với chiến lược phát triển nhà trường và đặc thù địa phương, ưu tiên các ngành đào tạo mới và tài liệu điện tử. Thời gian thực hiện: 1 năm. Chủ thể: Ban Giám hiệu phối hợp Thư viện.

  2. Phối hợp bổ sung và chia sẻ nguồn lực thông tin với các thư viện trong tỉnh
    Thiết lập liên kết với các thư viện, trung tâm thông tin trên địa bàn tỉnh Ninh Bình để phối hợp bổ sung tài liệu, chia sẻ tài nguyên, giảm chi phí và tăng hiệu quả sử dụng. Thời gian thực hiện: 2 năm. Chủ thể: Thư viện ĐHHL và các đối tác.

  3. Tăng cường bổ sung tài liệu điện tử, ngoại văn và tài liệu xám
    Đầu tư mua sắm cơ sở dữ liệu điện tử, sách ngoại văn và thu thập tài liệu xám phục vụ nghiên cứu chuyên sâu, đáp ứng nhu cầu giảng viên và sinh viên. Thời gian thực hiện: 2-3 năm. Chủ thể: Thư viện, Ban Tài chính.

  4. Nâng cao trình độ cán bộ thư viện và đào tạo người dùng tin
    Tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng CNTT cho cán bộ thư viện; đồng thời tổ chức các khóa tập huấn, hướng dẫn sử dụng tài liệu điện tử, khai thác thông tin cho người dùng. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể: Thư viện, Ban Đào tạo.

  5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cấp cơ sở vật chất
    Mở rộng diện tích phòng đọc, trang bị thêm máy tính, thiết bị mạng, phần mềm quản lý thư viện hiện đại để nâng cao chất lượng phục vụ. Thời gian thực hiện: 3 năm. Chủ thể: Ban Quản lý cơ sở vật chất, Thư viện.

  6. Đề xuất tăng kinh phí bổ sung tài liệu
    Trình UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét tăng kinh phí hàng năm cho Thư viện ĐHHL, đảm bảo đủ nguồn lực phát triển tài liệu theo yêu cầu đào tạo tín chỉ. Thời gian thực hiện: hàng năm. Chủ thể: Ban Giám hiệu, Phòng Tài chính.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban Giám hiệu và lãnh đạo các trường đại học địa phương
    Giúp hoạch định chính sách phát triển thư viện, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học phù hợp với điều kiện thực tế.

  2. Cán bộ quản lý thư viện và nhân viên thư viện đại học
    Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng chiến lược phát triển nguồn lực thông tin, cải tiến dịch vụ thư viện.

  3. Giảng viên và cán bộ nghiên cứu khoa học
    Hiểu rõ nhu cầu và vai trò của nguồn lực thông tin trong giảng dạy và nghiên cứu, từ đó khai thác hiệu quả tài nguyên thư viện.

  4. Sinh viên và học viên cao học
    Nắm bắt được tầm quan trọng của thư viện trong học tập, nghiên cứu, đồng thời biết cách sử dụng các nguồn tài nguyên thông tin đa dạng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao phát triển nguồn lực thông tin lại quan trọng đối với thư viện đại học?
    Nguồn lực thông tin là cơ sở để thư viện phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học. Một thư viện có nguồn tài liệu phong phú, đa dạng giúp sinh viên và giảng viên tiếp cận kiến thức hiệu quả, nâng cao chất lượng học tập và nghiên cứu.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác phát triển nguồn lực thông tin?
    Bao gồm kinh phí, chính sách bổ sung tài liệu, cơ sở vật chất, trình độ cán bộ thư viện, nhu cầu người dùng và các quy luật phát triển tài liệu như gia tăng số lượng, lỗi thời thông tin, giá cả tài liệu tăng.

  3. Làm thế nào để thư viện đáp ứng nhu cầu thông tin trong đào tạo theo học chế tín chỉ?
    Thư viện cần đa dạng hóa nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài liệu điện tử và cơ sở dữ liệu, đồng thời nâng cao dịch vụ hỗ trợ người dùng tự học, tự nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi.

  4. Phương pháp nào được sử dụng để khảo sát nhu cầu người dùng tin tại Thư viện ĐHHL?
    Sử dụng phiếu điều tra với cỡ mẫu 700 phiếu, kết hợp phỏng vấn, quan sát và phân tích số liệu thống kê để đánh giá đặc điểm người dùng và nhu cầu tin.

  5. Thư viện ĐHHL cần làm gì để nâng cao hiệu quả công tác phát triển nguồn lực thông tin?
    Cần hoàn thiện chính sách bổ sung, tăng cường hợp tác chia sẻ tài nguyên, đầu tư tài liệu điện tử, nâng cao trình độ cán bộ, cải thiện cơ sở vật chất và tăng kinh phí đầu tư.

Kết luận

  • Nguồn lực thông tin tại Thư viện ĐHHL hiện còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu đào tạo đa ngành và chuyển đổi học chế tín chỉ.
  • Nhu cầu thông tin của người dùng ngày càng đa dạng và tăng nhanh, đặc biệt là tài liệu tham khảo chuyên sâu và tài liệu điện tử.
  • Công tác phát triển nguồn lực thông tin chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như kinh phí, chính sách, cơ sở vật chất và trình độ cán bộ.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ nhằm hoàn thiện chính sách, tăng cường hợp tác, đầu tư tài liệu điện tử, nâng cao năng lực cán bộ và cải thiện cơ sở vật chất.
  • Nghiên cứu là cơ sở khoa học quan trọng để Thư viện ĐHHL phát triển nguồn lực thông tin, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong giai đoạn chuyển đổi đào tạo tín chỉ.

Hành động tiếp theo: Ban Giám hiệu và Thư viện ĐHHL cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật nhu cầu người dùng để phát triển nguồn lực thông tin phù hợp, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học.