Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế địa phương, hộ kinh doanh (HKD) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ và tạo việc làm, góp phần vào tăng trưởng GDP. Tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận, tính đến cuối năm 2022 có khoảng 6.257 hộ kinh doanh, trong đó 307 giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (ĐKKD) mới được cấp trong năm. Mặc dù công tác cải cách thủ tục hành chính đã được triển khai, nhưng thực tế vẫn còn nhiều vướng mắc như quy trình rườm rà, giải quyết hồ sơ trễ hạn, thái độ cán bộ chưa phù hợp, ảnh hưởng đến sự hài lòng của HKD khi sử dụng dịch vụ ĐKKD.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của HKD đối với dịch vụ ĐKKD tại huyện Ninh Phước, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2020-2022, với khảo sát 237 hộ kinh doanh đã sử dụng dịch vụ ĐKKD tại địa phương. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc giúp cơ quan cung cấp dịch vụ có cái nhìn toàn diện về cảm nhận của HKD, từ đó cải thiện quy trình, nâng cao sự hài lòng và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF của Cronin và Taylor (1992), tập trung vào 5 khía cạnh chính: sự tin cậy, sự đáp ứng, năng lực phục vụ, sự đồng cảm và phương tiện hữu hình. Bên cạnh đó, mô hình sự thỏa mãn của khách hàng của Zeithaml và Bitner (2000) được áp dụng để làm rõ mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Sự hài lòng: Phản ứng tích cực của khách hàng khi kỳ vọng được đáp ứng hoặc vượt qua.
  • Chất lượng dịch vụ: Mức độ cảm nhận của khách hàng về các thuộc tính dịch vụ.
  • Các nhân tố ảnh hưởng: Khiếu nại và phản hồi, sự minh bạch, quy trình thủ tục, khả năng tiếp cận, khả năng đáp ứng, sự tin cậy, sự đồng cảm và cơ sở vật chất.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, gồm nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ thực hiện thảo luận nhóm với 7 chuyên gia hành chính công tại huyện Ninh Phước để hoàn thiện bộ câu hỏi khảo sát. Nghiên cứu chính thức khảo sát 237 hộ kinh doanh đã sử dụng dịch vụ ĐKKD tại huyện Ninh Phước trong giai đoạn tháng 12/2022 đến tháng 1/2023.

Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS với các bước: kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) để nhóm các biến, và mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được áp dụng do đặc thù đối tượng nghiên cứu. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2020 đến 2023, bao gồm thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Xác định 8 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của HKD: Theo kết quả hồi quy tuyến tính, thứ tự mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp là: Khiếu nại và phản hồi (B = 0,326), sự minh bạch (B = 0,312), quy trình thủ tục (B = 0,308), tiếp cận dễ dàng (B = 0,254), khả năng đáp ứng (B = 0,210), sự tin cậy (B = 0,182), sự đồng cảm (B = 0,132) và cơ sở vật chất (B = 0,104).

  2. Sự khác biệt về số lần đến liên hệ giải quyết hồ sơ: Kiểm định sự khác biệt cho thấy số lần HKD đến liên hệ giải quyết hồ sơ tại Bộ phận ĐKKD ảnh hưởng đáng kể đến mức độ hài lòng, với tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn đạt 97,6%.

  3. Thực trạng thủ tục ĐKKD còn tồn tại hạn chế: Quy trình thủ tục còn rườm rà, thời gian giải quyết hồ sơ kéo dài, một số cán bộ có thái độ chưa đúng mực, gây phiền hà cho HKD.

  4. Tỷ lệ hài lòng chung ở mức trung bình khá: HKD đánh giá cao sự minh bạch và tin cậy của dịch vụ, nhưng còn chưa hài lòng về quy trình thủ tục và cơ sở vật chất.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của các phát hiện trên có thể do quy trình hành chính chưa được tối ưu hóa, nguồn lực cán bộ còn hạn chế và cơ sở vật chất chưa đồng bộ. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, các nhân tố như khiếu nại và phản hồi, sự minh bạch, và quy trình thủ tục thường xuyên được xác định là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng trong dịch vụ hành chính công.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố (hệ số B), bảng thống kê mô tả tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn và biểu đồ phân bố số lần HKD đến liên hệ giải quyết hồ sơ. Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ các điểm nghẽn trong dịch vụ ĐKKD tại huyện Ninh Phước, từ đó hỗ trợ hoạch định chính sách cải tiến.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường hệ thống tiếp nhận và xử lý khiếu nại, phản hồi: Thiết lập kênh phản hồi trực tuyến và trực tiếp, đảm bảo xử lý nhanh chóng các phản ánh của HKD. Mục tiêu nâng tỷ lệ giải quyết khiếu nại đúng hạn lên trên 95% trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.

  2. Đảm bảo minh bạch trong quy trình và thông tin dịch vụ: Công khai đầy đủ, rõ ràng các thủ tục, thời gian giải quyết và chi phí liên quan trên website và tại bộ phận một cửa. Thời gian thực hiện: 6 tháng. Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp với Phòng ĐKKD.

  3. Đơn giản hóa quy trình thủ tục hành chính: Rà soát, cắt giảm các bước không cần thiết, áp dụng công nghệ thông tin để tự động hóa quy trình. Mục tiêu giảm thời gian giải quyết hồ sơ trung bình xuống dưới 3 ngày làm việc. Chủ thể thực hiện: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh.

  4. Nâng cao năng lực và thái độ phục vụ của cán bộ: Tổ chức đào tạo kỹ năng giao tiếp, nghiệp vụ hành chính công định kỳ hàng năm, xây dựng quy tắc ứng xử chuẩn mực. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Trung tâm đào tạo cán bộ.

  5. Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị: Đầu tư nâng cấp phòng làm việc, trang bị máy lấy số tự động, hệ thống máy tính hiện đại để phục vụ tốt hơn cho HKD. Thời gian thực hiện: 1 năm. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện và tỉnh: Giúp nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của HKD, từ đó xây dựng chính sách cải cách thủ tục hành chính phù hợp.

  2. Phòng Tài chính - Kế hoạch và Phòng ĐKKD: Làm cơ sở để cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường đào tạo cán bộ và cải thiện cơ sở vật chất.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, hành chính công: Tham khảo mô hình nghiên cứu, phương pháp phân tích và kết quả thực nghiệm về sự hài lòng trong dịch vụ hành chính công.

  4. Hộ kinh doanh và doanh nghiệp nhỏ: Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm dịch vụ ĐKKD, từ đó có thể chủ động phản hồi và đề xuất cải tiến dịch vụ.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao sự hài lòng của hộ kinh doanh lại quan trọng trong dịch vụ ĐKKD?
    Sự hài lòng phản ánh chất lượng dịch vụ và ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ, tái sử dụng dịch vụ của HKD. Ví dụ, HKD hài lòng sẽ dễ dàng tiếp tục đăng ký mở rộng kinh doanh và giới thiệu dịch vụ cho người khác.

  2. Những nhân tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của HKD?
    Kết quả nghiên cứu cho thấy khiếu nại và phản hồi, sự minh bạch và quy trình thủ tục là ba nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất, với hệ số hồi quy lần lượt là 0,326; 0,312 và 0,308.

  3. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng để phân tích dữ liệu?
    Nghiên cứu sử dụng kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.

  4. Có sự khác biệt nào về sự hài lòng dựa trên số lần HKD đến liên hệ giải quyết hồ sơ không?
    Có, kiểm định sự khác biệt cho thấy số lần đến liên hệ ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng, cho thấy tần suất giao dịch có thể làm tăng hoặc giảm trải nghiệm dịch vụ.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao sự hài lòng của HKD?
    Các giải pháp bao gồm tăng cường xử lý khiếu nại, minh bạch thông tin, đơn giản hóa thủ tục, nâng cao năng lực cán bộ và cải thiện cơ sở vật chất, với mục tiêu cụ thể và thời gian thực hiện rõ ràng.

Kết luận

  • Nghiên cứu xác định 8 nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của hộ kinh doanh đối với dịch vụ đăng ký kinh doanh tại huyện Ninh Phước, trong đó khiếu nại và phản hồi có tác động mạnh nhất.
  • Thực trạng dịch vụ ĐKKD còn tồn tại hạn chế về quy trình, thái độ cán bộ và cơ sở vật chất, ảnh hưởng đến trải nghiệm của HKD.
  • Số lần HKD đến liên hệ giải quyết hồ sơ có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ hài lòng, cho thấy tần suất giao dịch là yếu tố cần quan tâm.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, bao gồm cải tiến quy trình, minh bạch thông tin, nâng cao năng lực cán bộ và đầu tư cơ sở vật chất.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý trong việc hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả dịch vụ hành chính công tại địa phương.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi và đánh giá hiệu quả cải tiến dịch vụ trong vòng 12-24 tháng. Khuyến khích mở rộng nghiên cứu sang các huyện khác để so sánh và hoàn thiện mô hình.

Call to action: Các cơ quan quản lý và đơn vị cung cấp dịch vụ cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp cải tiến, đồng thời tăng cường thu thập phản hồi từ hộ kinh doanh nhằm nâng cao sự hài lòng và phát triển bền vững kinh tế địa phương.