Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh chuyển dịch từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin, vai trò của thông tin trong giáo dục ngày càng trở nên quan trọng. Theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020, chất lượng giáo dục cần được nâng cao toàn diện để đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây, với hơn 3.500 sinh viên và 180 cán bộ giảng viên, là một trong những cơ sở đào tạo trọng điểm của Thủ đô Hà Nội, đã và đang đổi mới chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Thư viện trường giữ vai trò then chốt trong việc cung cấp thông tin phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

Tuy nhiên, thực trạng hoạt động thư viện chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin (NCT) của người dùng tin (NDT), ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo và nghiên cứu. Nghiên cứu này nhằm khảo sát thực trạng NCT và khả năng đáp ứng thông tin tại thư viện trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây từ năm 2013 đến nay, thời điểm thư viện được đầu tư nâng cấp hiện đại hóa. Mục tiêu cụ thể là phân tích đặc điểm NCT của các nhóm NDT gồm cán bộ lãnh đạo, giảng viên và sinh viên; đánh giá khả năng đáp ứng của thư viện về nguồn lực thông tin, sản phẩm dịch vụ, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phục vụ.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động thư viện, góp phần thúc đẩy đổi mới giáo dục đại học, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển thư viện phù hợp với xu thế hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, Nhà nước về hoạt động thông tin - thư viện (TT-TV), phát triển khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo.

Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết nhu cầu tin (NCT): NCT được hiểu là đòi hỏi khách quan của con người đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì hoạt động sống và giải quyết các vấn đề trong công việc, học tập, nghiên cứu. NCT có tính xã hội, bền vững và cơ động, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan (đặc điểm cá nhân, trình độ văn hóa, sở thích) và khách quan (môi trường sống, nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính).

  2. Mô hình khả năng đáp ứng thông tin: Khả năng đáp ứng được đánh giá qua các yếu tố nguồn lực thông tin (nội dung, loại hình, ngôn ngữ, tính thời gian), sản phẩm và dịch vụ thông tin, cơ sở vật chất kỹ thuật, và nguồn lực con người. Mức độ đáp ứng ảnh hưởng trực tiếp đến sự thỏa mãn NCT và hiệu quả hoạt động TT-TV.

Các khái niệm chính bao gồm: người dùng tin (NDT), nhu cầu tin (NCT), sản phẩm và dịch vụ thông tin (SP&DV), nguồn lực thông tin (NLTT), tập quán khai thác thông tin, và khả năng đáp ứng thông tin.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính:

  • Nguồn dữ liệu: Dữ liệu chính thu thập qua khảo sát bằng phiếu hỏi với 200 phiếu phát ra, thu về 198 phiếu hợp lệ (tỷ lệ 99%). Đối tượng khảo sát gồm sinh viên, cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý tại trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây. Ngoài ra, phỏng vấn trực tiếp các nhóm NDT và cán bộ thư viện để bổ sung thông tin.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm giữa các nhóm NDT; phân tích nội dung phỏng vấn; so sánh với các nghiên cứu tương tự trong ngành TT-TV.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017, giai đoạn thư viện được nâng cấp hiện đại hóa, nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp.

Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên nhằm đảm bảo tính đại diện cho các nhóm NDT chính. Việc kết hợp nhiều phương pháp giúp đảm bảo tính khách quan, toàn diện và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhu cầu về nội dung tài liệu: NDT quan tâm chủ yếu đến tài liệu về khoa học tự nhiên (46,46%) và ngoại ngữ (21,21%), tiếp theo là giáo dục tiểu học (18,69%). Nhóm cán bộ giảng viên có nhu cầu đa dạng hơn, với 80% quan tâm giáo dục tiểu học và ngoại ngữ, 70% quan tâm giáo dục mầm non và tâm lý giáo dục, trong khi sinh viên tập trung vào các lĩnh vực chuyên môn theo ngành học.

  2. Nhu cầu về loại hình tài liệu: Tài liệu dạng giấy và điện tử được sử dụng gần tương đương nhau. Sinh viên ưu tiên tài liệu điện tử (59,04%) hơn giấy (57,45%), trong khi cán bộ giảng viên sử dụng cả hai loại hình với tỷ lệ 100%. Các loại hình khác như băng đĩa CD, VCD ít được sử dụng.

  3. Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu: Tài liệu tiếng Việt chiếm ưu thế (68,69%), tiếp theo là tiếng Anh (18,18%) và tiếng Trung (2,02%). Cán bộ giảng viên sử dụng tài liệu tiếng nước ngoài nhiều hơn sinh viên do trình độ ngoại ngữ cao hơn.

  4. Nhu cầu về tính thời gian của tài liệu: Sinh viên không quá quan tâm đến thời gian xuất bản, có thể sử dụng tài liệu bất kỳ thời điểm nào (42,02%). Ngược lại, cán bộ giảng viên ưu tiên tài liệu xuất bản trong năm hiện tại (100%) và trong 5 năm gần đây (60%).

  5. Tập quán khai thác thông tin: 35,35% NDT sử dụng thư viện hàng ngày, 28,28% hàng tuần. Sinh viên chủ yếu khai thác thông tin tại nhà (57,98%) và thư viện công cộng (27,13%). Cán bộ giảng viên sử dụng thư viện trường và các thư viện công cộng lớn như Thư viện Quốc gia Việt Nam.

  6. Sử dụng dịch vụ thư viện: Dịch vụ mượn tài liệu về nhà được sử dụng phổ biến, với 80% cán bộ giảng viên và 28,19% sinh viên thường xuyên sử dụng. Dịch vụ đọc tại chỗ, sao chụp tài liệu và truy cập Internet cũng được sử dụng với tỷ lệ tương đối cao, đặc biệt dịch vụ Internet có 43,94% NDT thường xuyên sử dụng.

  7. Khả năng đáp ứng của thư viện: Thư viện hiện có khoảng 5.980 đầu sách với hơn 130.000 cuốn, đáp ứng phần nào nhu cầu nhưng còn hạn chế về số lượng và nội dung, đặc biệt về tài liệu tiếng nước ngoài và tài liệu điện tử chuyên sâu. Cơ sở vật chất gồm phòng đọc 150m2 với 150 chỗ ngồi, phòng Internet với gần 200 máy tính, tuy nhiên còn hạn chế về trang thiết bị hiện đại và nhân lực chuyên môn (chỉ 2 cán bộ được đào tạo chính quy về thư viện trong tổng số 7 cán bộ).

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy nhu cầu tin của NDT tại thư viện trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây rất đa dạng và có sự khác biệt rõ rệt giữa các nhóm đối tượng. Sinh viên tập trung vào tài liệu chuyên ngành và tài liệu điện tử, phù hợp với xu hướng học tập hiện đại, trong khi cán bộ giảng viên cần tài liệu cập nhật, đa dạng về nội dung và ngôn ngữ để phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

Khả năng đáp ứng của thư viện còn hạn chế do nguồn lực thông tin chưa phong phú, đặc biệt về tài liệu tiếng nước ngoài và tài liệu điện tử chuyên sâu, cũng như hạn chế về nhân lực chuyên môn và cơ sở vật chất kỹ thuật. Điều này ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn nhu cầu tin, đặc biệt là nhóm cán bộ giảng viên và nghiên cứu.

So sánh với các nghiên cứu tương tự tại các trường cao đẳng, đại học khác, tình trạng này là phổ biến do nguồn lực hạn chế và chưa đồng bộ trong việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại. Việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa nguồn tài liệu và tăng cường đào tạo cán bộ thư viện là những yếu tố then chốt để nâng cao khả năng đáp ứng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ tỷ lệ sử dụng dịch vụ, bảng phân tích nhu cầu theo nhóm đối tượng và sơ đồ cơ cấu nguồn lực thư viện để minh họa rõ nét hơn các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Củng cố và phát triển nguồn lực thông tin: Tăng cường bổ sung tài liệu tiếng nước ngoài, tài liệu điện tử chuyên ngành, đặc biệt là các lĩnh vực khoa học tự nhiên, ngoại ngữ và giáo dục. Mục tiêu nâng số đầu sách lên ít nhất 7.000 đầu sách trong vòng 3 năm. Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu phối hợp với phòng thư viện.

  2. Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện: Đa dạng hóa dịch vụ tra cứu trực tuyến, xây dựng hệ thống thư viện số, nâng cao chất lượng dịch vụ mượn tài liệu và hỗ trợ nghiên cứu. Thời gian thực hiện: 2 năm. Chủ thể: Phòng thư viện và phòng CNTT.

  3. Nâng cao trình độ cán bộ thư viện: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thư viện, tin học và ngoại ngữ cho cán bộ thư viện, ưu tiên đào tạo chính quy cho ít nhất 50% cán bộ trong 3 năm tới. Chủ thể: Ban giám hiệu, phòng nhân sự.

  4. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin: Nâng cấp phòng đọc, bổ sung thiết bị hiện đại, mở rộng phòng Internet, triển khai phần mềm quản lý thư viện hiện đại. Thời gian: 3 năm. Chủ thể: Ban giám hiệu, phòng hành chính - tổng hợp.

  5. Đào tạo người dùng tin: Tổ chức các khóa tập huấn kỹ năng tìm kiếm, khai thác thông tin cho sinh viên và cán bộ giảng viên, nâng cao nhận thức về sử dụng tài liệu điện tử. Chủ thể: Phòng thư viện phối hợp với các khoa đào tạo.

  6. Đẩy mạnh truyền thông và marketing thư viện: Quảng bá các dịch vụ, tài liệu mới qua website, mạng xã hội và các kênh nội bộ để tăng cường sự nhận biết và sử dụng thư viện. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Phòng thư viện và phòng truyền thông.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thư viện các trường đại học, cao đẳng: Nghiên cứu giúp hiểu rõ đặc điểm nhu cầu tin của người dùng, từ đó xây dựng chiến lược phát triển nguồn lực và dịch vụ phù hợp.

  2. Giảng viên và cán bộ nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học thông tin - thư viện: Tham khảo để phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan đến nhu cầu tin và khả năng đáp ứng thông tin trong môi trường giáo dục.

  3. Nhà quản lý giáo dục và đào tạo: Sử dụng kết quả nghiên cứu để hoạch định chính sách nâng cao chất lượng đào tạo thông qua cải thiện hoạt động thư viện và trung tâm thông tin.

  4. Sinh viên ngành Thông tin - Thư viện: Tài liệu tham khảo quý giá cho việc học tập, nghiên cứu về nhu cầu tin, quản lý thư viện và phát triển dịch vụ thông tin trong môi trường giáo dục.

Câu hỏi thường gặp

  1. Nhu cầu tin của người dùng tại thư viện trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây có đặc điểm gì nổi bật?
    Nhu cầu tin rất đa dạng, tập trung vào tài liệu khoa học tự nhiên, ngoại ngữ và giáo dục tiểu học. Sinh viên ưu tiên tài liệu điện tử, trong khi cán bộ giảng viên cần tài liệu cập nhật và đa dạng ngôn ngữ.

  2. Khả năng đáp ứng thông tin của thư viện hiện nay ra sao?
    Thư viện có nguồn lực thông tin tương đối phong phú với gần 6.000 đầu sách, nhưng còn hạn chế về tài liệu tiếng nước ngoài và tài liệu điện tử chuyên sâu. Cơ sở vật chất và nhân lực cũng chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng tăng.

  3. Các dịch vụ thư viện nào được người dùng sử dụng nhiều nhất?
    Dịch vụ mượn tài liệu về nhà và truy cập Internet được sử dụng phổ biến nhất, với tỷ lệ sử dụng thường xuyên lần lượt là 80% ở cán bộ giảng viên và 43,94% ở sinh viên.

  4. Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến nhu cầu tin của người dùng?
    Yếu tố chủ quan như trình độ văn hóa, nghề nghiệp, lứa tuổi và sở thích cá nhân cùng với yếu tố khách quan như môi trường sống, cơ sở vật chất và công nghệ thông tin đều ảnh hưởng đến nhu cầu tin.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao khả năng đáp ứng thông tin?
    Các giải pháp bao gồm phát triển nguồn lực thông tin, đa dạng hóa dịch vụ thư viện, nâng cao trình độ cán bộ, cải thiện cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời đào tạo người dùng tin và tăng cường truyền thông.

Kết luận

  • Nhu cầu tin của người dùng tại thư viện trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây rất đa dạng, có sự khác biệt rõ rệt giữa sinh viên và cán bộ giảng viên.
  • Khả năng đáp ứng thông tin của thư viện còn hạn chế về nguồn lực, dịch vụ, cơ sở vật chất và nhân lực chuyên môn.
  • Việc nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng thông tin là cơ sở khoa học quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động thư viện, góp phần đổi mới giáo dục đại học.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ nhằm củng cố nguồn lực, phát triển dịch vụ, nâng cao trình độ cán bộ và ứng dụng công nghệ thông tin trong vòng 2-3 năm tới.
  • Khuyến khích các nhà quản lý, cán bộ thư viện và người dùng tin áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả sử dụng thư viện, thúc đẩy phát triển giáo dục và nghiên cứu khoa học.

Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp với nhu cầu thực tế và xu thế phát triển công nghệ thông tin.