Tổng quan nghiên cứu
Việc sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng. Trên thế giới, khoảng 4 tỷ lượt người bị tiêu chảy mỗi năm, dẫn đến 2,2 triệu trường hợp tử vong, phần lớn là trẻ em dưới 5 tuổi. Tại Việt Nam, năm 2002 chỉ có 37% hộ gia đình ở vùng nông thôn sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, tăng nhẹ so với năm 1998. Chiến lược Quốc gia về cấp nước và vệ sinh nông thôn đặt mục tiêu đến năm 2010 có 70% hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh và đến năm 2020 hầu hết người dân được sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
Huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, với dân số khoảng 130.000 người, trong đó 59,9% sống bằng nghề nông, có tỷ lệ hộ nghèo khoảng 7% năm 2003. Tình trạng sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh và phân người không được ủ đủ thời gian vẫn phổ biến, gây nguy cơ ô nhiễm môi trường và phát sinh các bệnh tiêu chảy, giun sán. Theo báo cáo Trung tâm Y tế huyện, năm 2003 tỷ lệ nhà tiêu không hợp vệ sinh là 34%, tuy nhiên chưa đánh giá đầy đủ theo tiêu chuẩn của Cục Y tế Dự phòng và Phòng chống HIV/AIDS.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định thực trạng sử dụng nhà tiêu tại các hộ gia đình huyện Thanh Miện, mô tả kiến thức, thái độ của người dân về sử dụng nhà tiêu, đồng thời xác định các yếu tố và can thiệp liên quan đến việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2004, với mẫu 294 hộ gia đình được chọn theo phương pháp chọn 30 cụm của Tổ chức Y tế Thế giới. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch cải thiện vệ sinh môi trường tại địa phương, góp phần đạt các mục tiêu của Chiến lược Quốc gia về cấp nước và vệ sinh nông thôn.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về vệ sinh môi trường và quản lý phân người, trong đó:
- Lý thuyết quản lý phân người: Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xử lý và tái sử dụng phân người hợp vệ sinh nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và phòng chống bệnh tật.
- Mô hình hành vi sức khỏe: Tập trung vào kiến thức, thái độ và thực hành của người dân trong việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, ảnh hưởng đến hành vi vệ sinh cá nhân và cộng đồng.
- Khái niệm nhà tiêu hợp vệ sinh: Được định nghĩa theo tiêu chuẩn kỹ thuật và sử dụng đúng cách, bao gồm nhà tiêu hai ngăn sinh thái, nhà tiêu tự hoại, nhà tiêu thấm dội nước, bể khí sinh học.
Các khái niệm chính bao gồm: nhà tiêu hợp vệ sinh, nhà tiêu không hợp vệ sinh, ủ phân hợp vệ sinh (ít nhất 6 tháng), kiến thức và thái độ về sử dụng nhà tiêu, các yếu tố kỹ thuật và hành vi ảnh hưởng đến vệ sinh nhà tiêu.
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích.
- Đối tượng nghiên cứu: 294 hộ gia đình tại huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, được chọn theo phương pháp chọn 30 cụm của Tổ chức Y tế Thế giới.
- Cỡ mẫu: Tính toán dựa trên tỷ lệ nhà tiêu không hợp vệ sinh 34%, sai số cho phép 8%, độ tin cậy 95%, lực thiết kế mẫu 2, cộng thêm 10% dự phòng, tổng cỡ mẫu là 300 hộ, thực tế điều tra được 294 hộ.
- Phương pháp chọn mẫu: Lập danh sách 93 thôn, tính khoảng cách mẫu, chọn ngẫu nhiên 30 thôn, trong mỗi thôn chọn ngẫu nhiên hộ gia đình đầu tiên và tiếp tục chọn các hộ bên phải đường.
- Thu thập dữ liệu: Phỏng vấn trực tiếp đại diện hộ gia đình bằng phiếu chuẩn, quan sát và đánh giá nhà tiêu theo bảng kiểm tiêu chuẩn vệ sinh của Cục Y tế Dự phòng và Phòng chống HIV/AIDS.
- Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm EPI INFO và SPSS để nhập và xử lý số liệu, lập bảng, biểu đồ, phân tích mối liên quan giữa các biến.
- Phương pháp hạn chế sai số: Tập huấn điều tra viên, giám sát trong quá trình thu thập dữ liệu, phỏng vấn thử trước khi điều tra chính thức.
- Đạo đức nghiên cứu: Đảm bảo quyền từ chối tham gia, không ảnh hưởng đến phong tục, tập quán, sức khỏe người dân.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu: 98% hộ có nhà tiêu, chỉ 2% không có nhà tiêu. Tỷ lệ này tương đương với kết quả điều tra y tế quốc gia 2001-2002 (1%) và thấp hơn nhiều so với một số địa phương khác như Hà Tây (29%) hay Quảng Ninh (42,9%).
Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh (HVS): Chỉ 12,2% nhà tiêu hiện có đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh, gồm 16,7% nhà tiêu hai ngăn và 13,9% nhà tiêu tự hoại. Tỷ lệ này tương đương với mức 27% của điều tra quốc gia vùng nông thôn, nhưng thấp hơn so với một số vùng khác (54,2%).
Sử dụng phân người làm phân bón: 80,3% hộ gia đình sử dụng phân người làm phân bón, trong đó chỉ 19,1% ủ phân đủ thời gian (ít nhất 6 tháng). 76,7% ủ phân không đủ thời gian hoặc không ủ, chủ yếu do cần phân kịp thời vụ (62,4%) hoặc hiểu nhầm về thời gian ủ (38,7%).
Kiến thức và thái độ về sử dụng nhà tiêu: 53,4% đối tượng phỏng vấn có kiến thức đạt về sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Thái độ tích cực rất cao với 99,7% cho rằng cần xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, 98,6% đồng ý cần ủ phân trước khi sử dụng.
Mối liên quan giữa các yếu tố: Thu nhập cao liên quan đến tỷ lệ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh cao hơn (42,7% ở nhóm thu nhập cao so với 14,8% nhóm thấp, p<0,05). Kiến thức đạt làm giảm nguy cơ sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh (OR=8.49, p<0,01). Nhà tiêu tự hoại có tỷ lệ hợp vệ sinh cao hơn nhà tiêu hai ngăn (80% so với 6,3%, p<0,01). Nghề nghiệp nông dân có nguy cơ sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh cao gấp 3,46 lần so với nghề khác.
Thảo luận kết quả
Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu tại Thanh Miện cao, phản ánh sự phổ biến của công trình vệ sinh cá nhân, tuy nhiên tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh còn rất thấp, chỉ khoảng 12,2%. Điều này cho thấy sự khác biệt lớn giữa việc có nhà tiêu và việc sử dụng nhà tiêu đúng tiêu chuẩn vệ sinh. Nguyên nhân chủ yếu là do yếu tố kỹ thuật (80% nhà tiêu hai ngăn không đảm bảo kỹ thuật) và yếu tố sử dụng (97,8% nhà tiêu hai ngăn không hợp vệ sinh do sử dụng sai cách).
Việc sử dụng phân người làm phân bón phổ biến nhưng phần lớn không được ủ đủ thời gian, gây nguy cơ lây nhiễm bệnh qua đường phân-miệng. Kiến thức chưa đầy đủ về thời gian ủ phân và tác hại của phân tươi là nguyên nhân chính.
Mối liên quan giữa thu nhập, kiến thức và loại nhà tiêu cho thấy các yếu tố kinh tế và giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện vệ sinh nhà tiêu. Nhà tiêu tự hoại dễ bảo đảm vệ sinh hơn nhà tiêu hai ngăn do cấu tạo và cách sử dụng đơn giản hơn.
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và quốc tế, nhấn mạnh vai trò của truyền thông giáo dục sức khỏe và hỗ trợ kỹ thuật trong việc nâng cao tỷ lệ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Biểu đồ phân bố tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh theo nhóm thu nhập và kiến thức sẽ minh họa rõ nét mối quan hệ này.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe: Tập trung nâng cao kiến thức về lợi ích và cách sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, đặc biệt là về thời gian ủ phân hợp vệ sinh. Mục tiêu tăng tỷ lệ kiến thức đạt lên trên 80% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế huyện phối hợp với các trạm y tế xã và các tổ chức cộng đồng.
Hỗ trợ kỹ thuật và kinh phí xây dựng, cải tạo nhà tiêu hợp vệ sinh: Cung cấp vật liệu, hướng dẫn kỹ thuật xây dựng nhà tiêu hai ngăn sinh thái và nhà tiêu tự hoại phù hợp với điều kiện kinh tế hộ gia đình. Mục tiêu tăng tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh lên 50% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các tổ chức tài trợ, cộng đồng dân cư.
Kiểm tra, giám sát và cam kết sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh: Thiết lập hệ thống kiểm tra định kỳ tại các hộ gia đình, yêu cầu cam kết sử dụng và bảo trì nhà tiêu hợp vệ sinh. Mục tiêu 70% hộ gia đình được kiểm tra ít nhất 2 lần/năm. Chủ thể thực hiện: Cán bộ y tế xã, cán bộ thôn, các hội đoàn thể.
Xây dựng chính sách hỗ trợ và quy định quản lý phân người: Ban hành quy định về tiêu chuẩn phân ủ hợp vệ sinh, cấm sử dụng phân tươi, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật ủ phân đúng cách. Mục tiêu giảm tỷ lệ sử dụng phân chưa ủ xuống dưới 30% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Y tế, UBND tỉnh, các cơ quan quản lý môi trường.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lý y tế công cộng và môi trường: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch cải thiện vệ sinh môi trường nông thôn, đặc biệt trong việc nâng cao tỷ lệ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
Cán bộ y tế dự phòng và trạm y tế xã: Áp dụng các biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe, giám sát và hỗ trợ kỹ thuật cho cộng đồng trong việc xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức tài trợ: Lập kế hoạch hỗ trợ kỹ thuật, tài chính cho các dự án vệ sinh môi trường, ưu tiên các vùng nông thôn có tỷ lệ nhà tiêu không hợp vệ sinh cao.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, môi trường: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả và phân tích để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về vệ sinh môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh tại Thanh Miện lại thấp mặc dù tỷ lệ hộ có nhà tiêu cao?
Do nhiều nhà tiêu không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và người dân chưa sử dụng đúng cách, đặc biệt nhà tiêu hai ngăn thường không có ống thông hơi, cửa không kín, gây mùi hôi và ruồi nhặng phát triển.Việc sử dụng phân người làm phân bón có an toàn không?
Phân người chỉ an toàn khi được ủ đủ thời gian ít nhất 6 tháng để tiêu diệt mầm bệnh. Tại Thanh Miện, chỉ 19,1% hộ ủ phân đủ thời gian, phần lớn sử dụng phân chưa ủ hoặc ủ không đủ, gây nguy cơ lây nhiễm bệnh.Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh?
Thu nhập và kiến thức của người dân là hai yếu tố quan trọng. Hộ gia đình có thu nhập cao và kiến thức tốt có tỷ lệ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh cao hơn đáng kể.Các hình thức truyền thông nào hiệu quả nhất để nâng cao nhận thức về nhà tiêu hợp vệ sinh?
Truyền thông trực tiếp tại các buổi họp, tại trạm y tế và hộ gia đình được đánh giá hiệu quả nhất (63,9%), tiếp theo là loa truyền thanh và đài truyền hình.Những giải pháp nào cần ưu tiên để cải thiện tình trạng vệ sinh nhà tiêu?
Ưu tiên truyền thông giáo dục sức khỏe, hỗ trợ kỹ thuật và kinh phí xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, kiểm tra giám sát định kỳ và xây dựng chính sách quản lý phân người.
Kết luận
- Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu tại huyện Thanh Miện đạt 98%, nhưng chỉ 12,2% nhà tiêu hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn kỹ thuật và sử dụng đúng cách.
- 80,3% hộ sử dụng phân người làm phân bón, nhưng chỉ 19,1% ủ phân đủ thời gian, gây nguy cơ ô nhiễm và bệnh tật.
- Kiến thức và thu nhập là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Cần phối hợp các giải pháp truyền thông, hỗ trợ kỹ thuật, kiểm tra giám sát và chính sách quản lý phân người để nâng cao tỷ lệ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý địa phương lập kế hoạch cải thiện vệ sinh môi trường, hướng tới mục tiêu Chiến lược Quốc gia về cấp nước và vệ sinh nông thôn đến năm 2020.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng cần triển khai đồng bộ các giải pháp đề xuất, tăng cường truyền thông và hỗ trợ kỹ thuật, đồng thời xây dựng hệ thống giám sát hiệu quả để đạt được mục tiêu vệ sinh môi trường bền vững tại huyện Thanh Miện.