Tổng quan nghiên cứu
Nghèo đói là một vấn đề toàn cầu, ảnh hưởng sâu sắc đến phát triển kinh tế và công bằng xã hội. Tại Việt Nam, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 58,4% năm 1998 xuống còn khoảng 9% năm 2016 theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới. Tuy nhiên, tình trạng nghèo vẫn còn phổ biến, đặc biệt tại các khu vực ven đô như huyện Hoài Đức, Hà Nội, nơi cuối năm 2018 còn 582 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ khoảng 1,2% tổng số hộ dân. Nghiên cứu tập trung vào vai trò của nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) trong thực hiện chính sách giảm nghèo tại huyện Hoài Đức, nhằm làm rõ các vai trò cụ thể của NVCTXH trong việc hỗ trợ người nghèo tiếp cận chính sách, nguồn lực và dịch vụ xã hội. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng vai trò của NVCTXH, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo trong giai đoạn 2018-2019 tại 3 xã Dương Liễu, Cát Quế và Minh Khai. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển bền vững, đảm bảo an sinh xã hội và công bằng xã hội tại địa phương, đồng thời góp phần nâng cao năng lực cho NVCTXH và cộng đồng nghèo.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu vận dụng hai lý thuyết chính: lý thuyết vai trò và lý thuyết nhu cầu của Maslow. Lý thuyết vai trò của Robert K. Merton và Helen Harris Pelmen giúp phân tích các vai trò xã hội mà NVCTXH đảm nhận trong thực hiện chính sách giảm nghèo, bao gồm vai trò kết nối chính sách, biện hộ chính sách, truyền thông và vận động nguồn lực. Lý thuyết nhu cầu của Maslow phân loại nhu cầu con người theo thứ bậc từ nhu cầu thể lý, an toàn, giao lưu tình cảm, được quý trọng đến tự thể hiện bản thân, giúp giải thích cách NVCTXH đáp ứng nhu cầu đa dạng của người nghèo trong quá trình hỗ trợ. Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng gồm: công tác xã hội, nhân viên công tác xã hội, chính sách giảm nghèo, vai trò xã hội, năng lực, nhận thức, và các chính sách hỗ trợ như đào tạo nghề, vay vốn ưu đãi, bảo hiểm y tế và hỗ trợ học phí.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp thu thập dữ liệu định lượng và định tính. Cỡ mẫu khảo sát gồm 100 hộ nghèo được chọn ngẫu nhiên tại 3 xã Dương Liễu, Cát Quế và Minh Khai, huyện Hoài Đức. Phương pháp chọn mẫu là chọn ngẫu nhiên theo danh sách hộ nghèo, cứ 3 người chọn 1 người, đảm bảo tính đại diện. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích so sánh tỷ lệ phần trăm. Ngoài ra, nghiên cứu thực hiện 8 cuộc phỏng vấn sâu với cán bộ thực thi chính sách cấp huyện và xã để thu thập quan điểm, đánh giá về vai trò và khó khăn của NVCTXH. Phương pháp quan sát được áp dụng tại 3 hộ nghèo và 8 cán bộ chính sách để đánh giá thực tế hoạt động và thái độ thực thi. Thời gian nghiên cứu diễn ra trong hai năm 2018-2019, tập trung vào việc thu thập và phân tích dữ liệu liên quan đến thực hiện chính sách giảm nghèo tại địa phương.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Vai trò kết nối chính sách của NVCTXH: Khoảng 85% hộ nghèo đánh giá NVCTXH đã giúp họ tiếp cận hiệu quả các chính sách vay vốn ưu đãi, đào tạo nghề và bảo hiểm y tế. Tỷ lệ hài lòng với vai trò kết nối chính sách đạt 78% tại xã Dương Liễu, cao hơn so với 70% tại xã Minh Khai và 65% tại xã Cát Quế.
Vai trò biện hộ chính sách: NVCTXH tích cực bảo vệ quyền lợi người nghèo, hỗ trợ họ tiếp cận chính sách bảo hiểm y tế và ưu đãi giáo dục. Khoảng 72% hộ nghèo cho biết NVCTXH đã giúp họ vượt qua khó khăn trong thủ tục hành chính và tiếp cận dịch vụ y tế. Tỷ lệ này cao hơn 10% so với các nghiên cứu tương tự tại các huyện ven đô khác.
Vai trò truyền thông về chính sách giảm nghèo: NVCTXH tổ chức các buổi tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức cho người nghèo. Khoảng 80% người nghèo tham gia các hoạt động truyền thông cho biết đã hiểu rõ hơn về quyền lợi và cách thức tiếp cận chính sách. Tỷ lệ này tăng 15% so với giai đoạn trước khi có sự tham gia của NVCTXH.
Vai trò vận động nguồn lực: NVCTXH đã vận động được nguồn lực từ cộng đồng và các tổ chức để hỗ trợ người nghèo. Số tiền vận động được trong năm 2018 đạt khoảng 500 triệu đồng, giúp hỗ trợ xây dựng nhà ở và phát triển sinh kế cho hơn 50 hộ nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo được hỗ trợ từ nguồn vận động tăng 20% so với năm trước.
Thảo luận kết quả
Các phát hiện cho thấy NVCTXH đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người nghèo với các chính sách và dịch vụ xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo tại huyện Hoài Đức. Sự khác biệt về tỷ lệ hài lòng giữa các xã phản ánh mức độ đô thị hóa và năng lực của NVCTXH tại từng địa phương. Kết quả phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước, khẳng định vai trò trung gian, biện hộ và truyền thông của NVCTXH là yếu tố then chốt trong giảm nghèo bền vững. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế như nhận thức hạn chế của người nghèo, thiếu nguồn lực và sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các cơ quan thực thi chính sách. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột so sánh tỷ lệ hài lòng của người nghèo theo từng vai trò NVCTXH và bảng tổng hợp số liệu vận động nguồn lực qua các năm để minh họa xu hướng tăng trưởng.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao năng lực chuyên môn cho NVCTXH: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn kỹ năng nghiệp vụ và kiến thức về chính sách giảm nghèo, đặc biệt về kỹ năng vận động nguồn lực và truyền thông. Mục tiêu đạt 90% NVCTXH được đào tạo trong vòng 12 tháng, do Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì.
Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức cho người nghèo: Phát triển các chương trình tuyên truyền đa dạng, phù hợp với trình độ và đặc điểm của người nghèo, nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích sự chủ động tham gia. Thực hiện trong 6 tháng tại các xã trọng điểm, do UBND xã phối hợp với NVCTXH thực hiện.
Củng cố vai trò vận động nguồn lực xã hội: Xây dựng mạng lưới kết nối với các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng để huy động nguồn lực hỗ trợ người nghèo. Mục tiêu tăng 30% nguồn lực huy động trong 2 năm tới, do Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện chủ trì.
Tăng cường phối hợp liên ngành trong thực hiện chính sách giảm nghèo: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, chính quyền địa phương và NVCTXH để tránh chồng chéo, nâng cao hiệu quả thực thi. Thực hiện ngay trong năm 2024, do UBND huyện chỉ đạo.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý và thực thi chính sách xã hội: Giúp hiểu rõ vai trò của NVCTXH trong giảm nghèo, từ đó xây dựng chính sách và chương trình phù hợp, nâng cao hiệu quả thực hiện.
Nhân viên công tác xã hội và các tổ chức cung cấp dịch vụ xã hội: Nâng cao nhận thức về vai trò và kỹ năng cần thiết trong hỗ trợ người nghèo, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ và hiệu quả trợ giúp.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành công tác xã hội, phát triển cộng đồng: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò NVCTXH trong giảm nghèo, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp xã hội: Hiểu rõ hơn về cơ chế phối hợp và vai trò của NVCTXH để tham gia hiệu quả hơn trong các hoạt động hỗ trợ giảm nghèo tại địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Vai trò chính của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo là gì?
NVCTXH đóng vai trò kết nối người nghèo với chính sách, biện hộ quyền lợi, truyền thông nâng cao nhận thức và vận động nguồn lực hỗ trợ. Ví dụ, họ giúp người nghèo tiếp cận vay vốn ưu đãi và đào tạo nghề.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả vai trò của NVCTXH?
Bao gồm trình độ chuyên môn, nhận thức của người nghèo, sự phối hợp của chính quyền địa phương và nguồn lực hỗ trợ. Trình độ chuyên môn cao giúp NVCTXH thực hiện vai trò hiệu quả hơn.Làm thế nào để nâng cao năng lực cho NVCTXH?
Thông qua đào tạo chuyên sâu, tập huấn kỹ năng thực hành, cập nhật kiến thức chính sách và phát triển kỹ năng vận động nguồn lực. Các khóa đào tạo nên được tổ chức định kỳ.Người nghèo có thể chủ động tham gia vào quá trình giảm nghèo như thế nào?
Bằng cách nâng cao nhận thức, tham gia các chương trình đào tạo, tiếp cận thông tin chính sách và phát huy nguồn lực nội tại. NVCTXH hỗ trợ họ tự tin và chủ động hơn trong việc thoát nghèo.Chính quyền địa phương cần làm gì để hỗ trợ NVCTXH?
Cần nhận thức rõ vai trò NVCTXH, tạo điều kiện về nguồn lực, phối hợp liên ngành và xây dựng cơ chế hỗ trợ phù hợp. Ví dụ, bố trí cán bộ CTXH đủ số lượng và có chính sách đãi ngộ hợp lý.
Kết luận
- NVCTXH giữ vai trò thiết yếu trong việc kết nối, biện hộ, truyền thông và vận động nguồn lực để thực hiện chính sách giảm nghèo tại huyện Hoài Đức.
- Tỷ lệ hài lòng của người nghèo với vai trò NVCTXH đạt trên 70%, phản ánh hiệu quả tích cực trong thực tiễn.
- Các yếu tố như trình độ chuyên môn, nhận thức người nghèo và sự phối hợp của chính quyền địa phương ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thực hiện vai trò của NVCTXH.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực NVCTXH, tăng cường truyền thông, vận động nguồn lực và phối hợp liên ngành nhằm nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo.
- Nghiên cứu mở ra hướng đi mới cho việc phát huy vai trò NVCTXH trong giảm nghèo bền vững, đề nghị các cơ quan chức năng triển khai các bước tiếp theo trong 1-2 năm tới để nâng cao chất lượng thực thi chính sách.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và NVCTXH cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để nâng cao hiệu quả giảm nghèo toàn diện.