Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới quản lý tài chính công, việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính (TCTC) đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) ngày càng trở nên cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ công. Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, các ĐVSNCL thuộc Sở Văn hóa và Thể thao (VH&TT) đã triển khai cơ chế TCTC từ năm 2017 đến 2019 với nhiều kết quả tích cực nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế. Theo số liệu khảo sát, trong giai đoạn này, có 4 đơn vị do ngân sách nhà nước (NSNN) đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên, 7-8 đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên. Thu nhập tăng thêm của cán bộ, viên chức bình quân đạt khoảng 0,5 đến 1,5 lần tiền lương cơ bản, phản ánh sự cải thiện về đời sống người lao động. Tuy nhiên, tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động còn thấp, việc thực hiện tự chủ chưa đồng đều và chưa có bước chuyển biến đột phá.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện cơ chế TCTC tại các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, tăng cường tính minh bạch và phát huy vai trò tự chủ của các đơn vị. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2017-2019, với dữ liệu sơ cấp thu thập cuối năm 2019 và định hướng phát triển đến năm 2025. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính công, thúc đẩy phát triển dịch vụ công chất lượng cao, đồng thời hỗ trợ chính quyền địa phương trong công tác quản lý và giám sát các đơn vị sự nghiệp công lập.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý công và tài chính công, trong đó nổi bật là lý thuyết về cơ chế tự chủ tài chính trong khu vực công và mô hình quản lý tài chính công hiện đại. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  • Lý thuyết tự chủ tài chính: Nhấn mạnh quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về nguồn thu, chi và tổ chức bộ máy của các ĐVSNCL nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ công.
  • Mô hình quản lý tài chính công theo nguyên tắc phân cấp và minh bạch: Tập trung vào việc phân cấp quản lý tài chính đúng mức, đảm bảo công khai, minh bạch và kiểm soát chặt chẽ các nguồn lực tài chính.

Các khái niệm chính bao gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế tự chủ tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ (CTNB), nguồn thu sự nghiệp, mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động, và các quỹ tài chính nội bộ (quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ bổ sung thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng. Cụ thể:

  • Nguồn dữ liệu: Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát bằng phiếu điều tra gửi tới 11 ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế, với 44 phiếu dành cho lãnh đạo, quản lý và 55 phiếu dành cho viên chức, người lao động. Dữ liệu thứ cấp bao gồm các văn bản pháp luật, báo cáo tài chính, và tài liệu nghiên cứu liên quan.
  • Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm, phân tích nội dung các quy chế CTNB, đánh giá mức độ nhận thức và thực hiện cơ chế TCTC. Các biểu đồ và bảng số liệu được sử dụng để minh họa kết quả khảo sát về nguồn thu, chi, quỹ tài chính và nhận thức của các đối tượng nghiên cứu.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2019, phân tích và đánh giá thực trạng giai đoạn 2017-2019, đề xuất định hướng và giải pháp đến năm 2025.

Phương pháp chọn mẫu là chọn toàn bộ các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế để đảm bảo tính đại diện và toàn diện cho nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Mức độ tự chủ tài chính chưa đồng đều: Trong số 11 ĐVSNCL khảo sát, 4 đơn vị được NSNN đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên, 7 đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên. Tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên trung bình đạt khoảng 60%, thấp hơn nhiều so với mức 100% của các đơn vị tự chủ hoàn toàn.

  2. Thu nhập tăng thêm của cán bộ, viên chức cải thiện nhưng chưa đồng đều: Thu nhập tăng thêm bình quân dao động từ 0,5 đến 1,5 lần tiền lương cơ bản, tuy nhiên có đơn vị chưa thực hiện hoặc mức tăng thấp, phản ánh sự khác biệt về hiệu quả tài chính và quản lý nội bộ.

  3. Nhận thức và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ còn hạn chế: Khoảng 70% lãnh đạo và 60% viên chức đánh giá việc xây dựng và thực hiện quy chế CTNB chưa đầy đủ và chưa được công khai minh bạch. Việc kiểm soát chi tiêu còn lỏng lẻo, dẫn đến khó khăn trong quản lý tài chính.

  4. Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp chưa được khai thác hiệu quả: Các ĐVSNCL có nguồn thu chủ yếu từ dịch vụ sự nghiệp công, nhưng tỷ lệ thu phí và giá dịch vụ chưa phản ánh đúng chi phí thực tế, dẫn đến phụ thuộc nhiều vào ngân sách nhà nước. Tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động thấp, chỉ khoảng 40-70% tùy đơn vị.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ việc chưa hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện cơ chế TCTC, sự chồng chéo trong quản lý và thiếu đồng bộ trong tổ chức bộ máy. So với các địa phương như Bình Định và Quảng Nam, nơi đã có sự phân cấp rõ ràng và xây dựng quy chế CTNB chặt chẽ, các ĐVSNCL tại Thừa Thiên Huế còn thiếu sự chủ động và minh bạch trong quản lý tài chính.

Việc chưa tách bạch rõ ràng giữa chức năng quản lý nhà nước và chức năng cung cấp dịch vụ công dẫn đến sự can thiệp quá mức của các cơ quan chủ quản, làm giảm tính tự chủ và sáng tạo của các đơn vị. Ngoài ra, việc chưa khai thác hiệu quả các nguồn lực xã hội và chưa thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ tài chính cũng ảnh hưởng đến khả năng tự chủ tài chính.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động của từng đơn vị, bảng tổng hợp thu nhập tăng thêm và mức độ nhận thức về quy chế CTNB để minh họa rõ nét hơn các vấn đề nêu trên.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật: Đề nghị UBND tỉnh phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế TCTC, đảm bảo tính đồng bộ, rõ ràng và phù hợp với đặc thù của các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT. Thời gian thực hiện: 2023-2024.

  2. Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý tài chính: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính, quản lý tài sản và xây dựng quy chế CTNB cho lãnh đạo, cán bộ quản lý và viên chức. Mục tiêu tăng tỷ lệ đơn vị thực hiện quy chế CTNB đạt chuẩn lên trên 90% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Sở VH&TT phối hợp với Học viện Hành chính Quốc gia.

  3. Tăng cường công khai, minh bạch tài chính: Xây dựng hệ thống báo cáo tài chính định kỳ, công khai các khoản thu, chi và quỹ nội bộ để tạo điều kiện cho cộng đồng và các cơ quan quản lý giám sát. Thời gian triển khai: từ năm 2023, áp dụng cho tất cả các ĐVSNCL.

  4. Khuyến khích đa dạng hóa nguồn thu và xã hội hóa dịch vụ công: Hỗ trợ các đơn vị phát triển các dịch vụ sự nghiệp công có hiệu quả kinh tế, đồng thời huy động nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng dịch vụ. Mục tiêu tăng tỷ lệ tự đảm bảo chi phí hoạt động lên trên 80% trong giai đoạn 2023-2025.

  5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và giám sát: Các cơ quan quản lý cấp tỉnh cần thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế TCTC, xử lý kịp thời các sai phạm, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở VH&TT.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và quản lý các ĐVSNCL: Giúp hiểu rõ cơ chế tự chủ tài chính, nâng cao năng lực quản lý tài chính, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với đặc thù đơn vị.

  2. Cán bộ quản lý tài chính công và chuyên viên Sở Tài chính, Sở VH&TT: Là tài liệu tham khảo để hoàn thiện chính sách, hướng dẫn và giám sát thực hiện cơ chế TCTC tại địa phương.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý công, Tài chính công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong khu vực công, đặc biệt là các ĐVSNCL.

  4. Các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý nhà nước: Hỗ trợ xây dựng các chính sách tài chính công phù hợp, thúc đẩy đổi mới quản lý tài chính công và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Câu hỏi thường gặp

  1. Cơ chế tự chủ tài chính là gì?
    Cơ chế tự chủ tài chính là quyền được giao cho các ĐVSNCL tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, chi và tổ chức bộ máy, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ công.

  2. Tại sao các ĐVSNCL cần thực hiện cơ chế tự chủ tài chính?
    Việc thực hiện cơ chế này giúp các đơn vị chủ động sử dụng nguồn lực, tăng tính minh bạch, giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ và thu nhập cho người lao động.

  3. Những khó khăn chính khi thực hiện cơ chế TCTC tại Thừa Thiên Huế là gì?
    Khó khăn gồm chưa hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhận thức và năng lực quản lý tài chính còn hạn chế, tỷ lệ tự đảm bảo chi phí thấp, và thiếu sự minh bạch trong quản lý tài chính.

  4. Quy chế chi tiêu nội bộ có vai trò như thế nào?
    Quy chế CTNB là công cụ quản lý chi tiêu tài chính trong đơn vị, giúp đảm bảo chi tiêu đúng mục đích, tiết kiệm và minh bạch, đồng thời tạo cơ sở cho kiểm soát và giám sát tài chính.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế TCTC?
    Cần hoàn thiện chính sách pháp luật, nâng cao năng lực quản lý, tăng cường công khai minh bạch, đa dạng hóa nguồn thu và tăng cường giám sát, kiểm tra từ các cơ quan quản lý nhà nước.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSNCL, đặc biệt trong lĩnh vực văn hóa và thể thao tại Thừa Thiên Huế.
  • Đánh giá thực trạng cho thấy cơ chế TCTC đã được triển khai nhưng còn nhiều hạn chế về mức độ tự chủ, quản lý tài chính và minh bạch.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực quản lý, tăng cường công khai và đa dạng hóa nguồn thu nhằm nâng cao hiệu quả cơ chế TCTC.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, hỗ trợ các cơ quan quản lý và đơn vị sự nghiệp công lập trong việc đổi mới quản lý tài chính công.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá định kỳ và mở rộng nghiên cứu đến các lĩnh vực sự nghiệp công khác trong tỉnh.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công tại các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần phát triển bền vững văn hóa và thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế!