Tổng quan nghiên cứu
Việc làm là một trong những vấn đề trọng yếu ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Tại Việt Nam, hơn 60% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn, trong đó lao động nông thôn chiếm tỷ lệ tương đương trong tổng lực lượng lao động cả nước. Tuy nhiên, tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp vẫn diễn ra phổ biến, đặc biệt là ở các vùng nông thôn do nhiều nguyên nhân như diện tích đất canh tác thấp, tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp, hạn chế về vốn và trình độ dân trí. Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên Việt Nam năm 2020 được ước tính lên tới 13,2%, gần gấp đôi so với năm 2019 (6,9%). Huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, với vị trí cách trung tâm thủ đô khoảng 60 km về phía Tây Bắc, có vai trò chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Từ năm 2016 đến 2019, huyện đã tổ chức 214 lớp đào tạo nghề cho 7.452 lao động nông thôn, tập trung vào các nghề như may công nghiệp, trồng cây ăn quả và chăn nuôi thú y. Tuy nhiên, khoảng 30% lao động nông thôn tại đây vẫn phải đi làm việc ở các địa phương khác trong 10 tháng mỗi năm do thiếu việc làm ổn định.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn tại huyện Ba Vì, phân tích các thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến việc giải quyết việc làm, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp cho giai đoạn 2020-2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào lao động nông thôn tại huyện Ba Vì, sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2017-2019 và số liệu sơ cấp thu thập năm 2020. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm, góp phần phát triển kinh tế nông thôn bền vững và cải thiện đời sống người lao động.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết kinh tế về việc làm và tạo việc làm, bao gồm:
- Lý thuyết tạo việc làm của John Maynard Keynes: Tăng tổng cầu trong nền kinh tế sẽ thúc đẩy sản lượng và việc làm. Chính phủ có vai trò kích thích tiêu dùng và đầu tư để giảm thất nghiệp.
- Lý thuyết tạo việc làm của Harry Toshima: Tận dụng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp bằng cách đa dạng hóa sản xuất và phát triển công nghiệp sử dụng lao động.
- Lý thuyết chuyển giao lao động của Arthur Lewis: Chuyển lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp hiện đại để tăng năng suất và phát triển kinh tế.
- Lý thuyết di chuyển lao động của Harris-Todaro: Di chuyển lao động tự phát từ nông thôn ra thành thị do chênh lệch thu nhập, dẫn đến thất nghiệp đô thị và sự tồn tại của khu vực kinh tế phi chính thức.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: việc làm, tạo việc làm, giải quyết việc làm, lao động nông thôn, thất nghiệp và thiếu việc làm. Việc làm được hiểu là hoạt động lao động tạo ra thu nhập hợp pháp, trong khi tạo việc làm là quá trình tạo điều kiện và môi trường để người lao động có việc làm phù hợp. Giải quyết việc làm là tổng hợp các biện pháp nhằm tạo cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan thống kê Trung ương, thành phố Hà Nội và huyện Ba Vì, bao gồm các báo cáo về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và lao động việc làm giai đoạn 2017-2019. Số liệu sơ cấp được thu thập năm 2020 thông qua khảo sát 90 hộ dân tại 3 xã đại diện cho các vùng kinh tế đặc trưng của huyện Ba Vì: Vạn Thắng (vùng phía Bắc), Ba Vì (vùng phía Tây) và Khánh Thượng (vùng phía Nam). Mẫu được chọn ngẫu nhiên theo danh sách hộ dân, đảm bảo tính đại diện về dân tộc, tôn giáo, và cơ cấu lao động.
Phương pháp phân tích bao gồm:
- Phân tích thống kê mô tả để mô tả đặc điểm lao động và việc làm.
- Phân tích so sánh các chỉ tiêu qua các năm và giữa các vùng.
- Phân tích SWOT để đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức.
- Dự báo xu thế phát triển dựa trên tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm.
Các chỉ tiêu nghiên cứu tập trung vào số lượng và chất lượng lao động, việc làm theo ngành nghề và thời gian làm việc, cũng như hiệu quả các chính sách giải quyết việc làm.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ lao động có việc làm ổn định cao: Tỷ lệ lao động có việc làm tại huyện Ba Vì năm 2019 đạt khoảng 92%, tăng từ 89% năm 2017. Tỷ lệ bán thất nghiệp giảm từ 11% năm 2017 xuống còn 8% năm 2019, cho thấy sự cải thiện trong giải quyết việc làm.
Cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực: Lao động nông thôn làm việc trong ngành dịch vụ chiếm 41,2% giá trị sản xuất năm 2019, tăng từ 32,7% năm 2017. Ngành nông nghiệp giảm tỷ trọng xuống còn 36,6%, trong khi công nghiệp - xây dựng tăng lên 22,2%. Điều này phản ánh xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp.
Đào tạo nghề góp phần nâng cao chất lượng lao động: Từ năm 2016 đến 2019, huyện tổ chức 214 lớp đào tạo nghề cho 7.452 lao động nông thôn, tập trung vào các nghề có thế mạnh như may công nghiệp, trồng cây ăn quả và chăn nuôi thú y. Lao động qua đào tạo nghề chiếm khoảng 38,5% tổng lực lượng lao động, giúp tăng thu nhập và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Vay vốn giải quyết việc làm hiệu quả: Nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Ba Vì đạt 20.109 triệu đồng với 585 lượt khách hàng vay, hỗ trợ người lao động phát triển sản xuất và xuất khẩu lao động. Khoảng 8 khách hàng vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, góp phần giảm áp lực việc làm trong nước.
Thảo luận kết quả
Sự gia tăng tỷ lệ lao động có việc làm và giảm tỷ lệ bán thất nghiệp cho thấy các chính sách đào tạo nghề, hỗ trợ vốn và phát triển kinh tế địa phương đã phát huy hiệu quả. Việc chuyển dịch cơ cấu lao động sang các ngành dịch vụ và công nghiệp phù hợp với xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện Ba Vì. So với các nghiên cứu tại các huyện khác như Hiệp Hòa (Bắc Giang) và Quảng Trạch (Quảng Bình), Ba Vì cũng áp dụng thành công các mô hình đào tạo nghề gắn với nhu cầu thị trường lao động.
Tuy nhiên, chất lượng lao động còn hạn chế do trình độ dân trí thấp và thiếu kỹ năng chuyên môn sâu, gây khó khăn trong việc thu hút các nhà đầu tư lớn. Ngoài ra, tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao, khiến khoảng 30% lao động phải đi làm việc ở nơi khác trong phần lớn thời gian năm. Các khó khăn về cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường do phát triển làng nghề chưa kiểm soát cũng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và việc làm bền vững.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ lao động có việc làm qua các năm, bảng phân bố lao động theo ngành nghề và biểu đồ SWOT minh họa thuận lợi, khó khăn trong giải quyết việc làm tại huyện Ba Vì.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo nghề gắn với nhu cầu thị trường: Phát triển các lớp đào tạo nghề chuyên sâu, tập trung vào các ngành công nghiệp, dịch vụ và làng nghề truyền thống có thế mạnh. Mục tiêu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề lên trên 50% trong giai đoạn 2021-2025. Chủ thể thực hiện là UBND huyện phối hợp với các trung tâm dạy nghề và doanh nghiệp địa phương.
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề truyền thống: Hỗ trợ thành lập và mở rộng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển làng nghề nhằm tạo thêm việc làm tại chỗ. Thúc đẩy liên kết chuỗi giá trị sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh tế. Thời gian thực hiện từ 2021 đến 2025, do Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng UBND huyện chủ trì.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả vay vốn giải quyết việc làm: Tăng cường hỗ trợ vốn ưu đãi cho người lao động phát triển sản xuất, khởi nghiệp và xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng vốn hiệu quả. Mục tiêu tăng số lượt vay vốn hàng năm lên 20%. Ngân hàng Chính sách xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện chịu trách nhiệm thực hiện.
Cải thiện cơ sở hạ tầng và môi trường sản xuất: Đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông, thủy lợi và xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu vực làng nghề. Tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống người lao động. Thời gian thực hiện 2021-2025, do UBND huyện phối hợp với các sở ngành liên quan.
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý và doanh nghiệp: Xây dựng sàn giao dịch việc làm vệ tinh, kết nối cung cầu lao động hiệu quả. Tổ chức các chương trình tư vấn, giới thiệu việc làm định kỳ. Chủ thể thực hiện là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng UBND huyện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước địa phương: UBND huyện Ba Vì và các phòng ban liên quan có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là các chương trình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Các tổ chức đào tạo nghề và giáo dục: Trung tâm dạy nghề, trường cao đẳng nghề có thể tham khảo để điều chỉnh chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường lao động tại địa phương.
Doanh nghiệp và nhà đầu tư: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ có thể khai thác thông tin về nguồn lao động, cơ hội phát triển làng nghề và thị trường lao động địa phương để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành phát triển nông thôn, kinh tế lao động: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm nông thôn, là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo và học tập chuyên ngành.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao việc làm ở nông thôn huyện Ba Vì lại có ý nghĩa quan trọng?
Việc làm ở nông thôn Ba Vì không chỉ giúp nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân mà còn góp phần phát triển kinh tế địa phương, giảm nghèo và ổn định xã hội. Với tỷ lệ lao động nông thôn chiếm phần lớn, việc tạo việc làm bền vững là yếu tố then chốt cho phát triển bền vững.Các ngành nghề nào đang thu hút nhiều lao động tại Ba Vì?
Ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu lao động với 41,2%, tiếp theo là nông nghiệp (36,6%) và công nghiệp - xây dựng (22,2%). Các nghề đào tạo phổ biến gồm may công nghiệp, trồng cây ăn quả và chăn nuôi thú y.Làm thế nào để nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn?
Đào tạo nghề gắn với nhu cầu thị trường, tăng cường kỹ năng chuyên môn và quản lý sản xuất là giải pháp hiệu quả. Ngoài ra, hỗ trợ vốn và cải thiện điều kiện làm việc cũng góp phần nâng cao chất lượng lao động.Tỷ lệ thất nghiệp và bán thất nghiệp tại Ba Vì hiện nay ra sao?
Tỷ lệ bán thất nghiệp giảm từ 11% năm 2017 xuống còn 8% năm 2019, trong khi tỷ lệ thất nghiệp hoàn toàn duy trì ở mức thấp khoảng 0,4%. Điều này cho thấy sự cải thiện trong giải quyết việc làm.Các chính sách hỗ trợ việc làm nào đang được triển khai tại Ba Vì?
Các chính sách bao gồm đào tạo nghề theo Quyết định 1956/QĐ-TTg, hỗ trợ vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội, chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục nghề nghiệp và kế hoạch giải quyết việc làm của UBND thành phố Hà Nội.
Kết luận
- Tỷ lệ lao động có việc làm tại huyện Ba Vì duy trì ở mức cao, tỷ lệ bán thất nghiệp giảm rõ rệt trong giai đoạn 2017-2019.
- Cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế hiện đại.
- Đào tạo nghề và hỗ trợ vốn vay là những giải pháp quan trọng đã góp phần nâng cao chất lượng lao động và tạo việc làm bền vững.
- Huyện Ba Vì cần tiếp tục phát huy thế mạnh về làng nghề, doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời cải thiện cơ sở hạ tầng và môi trường sản xuất để thu hút đầu tư.
- Các bước tiếp theo bao gồm mở rộng đào tạo nghề, tăng cường phối hợp các bên liên quan và hoàn thiện chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm trong giai đoạn 2021-2025.
Hành động ngay hôm nay để góp phần phát triển bền vững lao động nông thôn tại huyện Ba Vì!