Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2010-2021, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa đã trải qua nhiều biến chuyển quan trọng trong phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hàng năm ước đạt 16,64%. Quy mô giá trị sản xuất năm 2020 đạt 5.730 tỷ đồng, gấp 2,2 lần so với năm 2015, trong khi thu nhập bình quân đầu người tăng từ 22 triệu đồng năm 2015 lên 38 triệu đồng năm 2020. Tuy nhiên, huyện vẫn còn nhiều hạn chế như quy mô sản xuất nhỏ, sức cạnh tranh thấp và tỷ lệ hộ nghèo còn ở mức 2,5% năm 2021. Nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế huyện Như Thanh, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế hiệu quả và bền vững đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung trên địa bàn huyện Như Thanh gồm 1 thị trấn và 13 xã, sử dụng dữ liệu từ năm 2010 đến 2021. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ hoạch định chính sách phát triển kinh tế địa phương, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng miền núi tỉnh Thanh Hóa.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu vận dụng các lý thuyết kinh tế phát triển và địa lý kinh tế nhằm phân tích sự tăng trưởng và phát triển kinh tế địa phương. Hai học thuyết kinh tế tiêu biểu được áp dụng là:

  • Học thuyết tăng trưởng kinh tế: Tập trung vào quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP, đồng thời nhấn mạnh chất lượng tăng trưởng thông qua yếu tố năng suất tổng hợp (TFP), hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững.

  • Lý thuyết phát triển kinh tế vùng: Nhấn mạnh sự phát triển cân đối, bền vững giữa các vùng lãnh thổ, khai thác tiềm năng đặc thù và giảm thiểu khoảng cách phát triển giữa các khu vực.

Các khái niệm chính bao gồm: tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tổ chức lãnh thổ kinh tế, và các nhân tố ảnh hưởng như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, vốn đầu tư và kết cấu hạ tầng.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

  • Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo thống kê, quy hoạch, tài liệu khoa học và dữ liệu sơ cấp qua khảo sát thực địa, phỏng vấn cán bộ địa phương và người dân.

  • Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế theo ngành, thành phần kinh tế và lãnh thổ; so sánh với các địa phương trong tỉnh và vùng Bắc Trung Bộ.

  • Phương pháp thống kê toán học: Tính toán các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường để đánh giá trình độ phát triển kinh tế huyện theo bộ tiêu chí đã xây dựng.

  • Phương pháp bản đồ và GIS: Biên tập và thành lập bản đồ hành chính, bản đồ các nhân tố ảnh hưởng và bản đồ hiện trạng phát triển kinh tế huyện nhằm trực quan hóa dữ liệu.

  • Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến đánh giá từ các nhà quản lý, chuyên gia kinh tế và địa lý để kiểm chứng và hoàn thiện kết quả nghiên cứu.

Cỡ mẫu khảo sát thực địa bao gồm các xã, thị trấn trên địa bàn huyện với sự tham gia của cán bộ quản lý, hộ nông dân và doanh nghiệp. Phân tích dữ liệu được thực hiện trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2021, đảm bảo tính đồng bộ và độ tin cậy cao.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng kinh tế ổn định và quy mô mở rộng: Giá trị sản xuất bình quân hàng năm tăng 16,64%, quy mô giá trị sản xuất năm 2020 đạt 5.730 tỷ đồng, gấp 2,2 lần năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 22 triệu đồng lên 38 triệu đồng trong cùng giai đoạn.

  2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực: Tỷ trọng ngành nông – lâm – thủy sản giảm xuống dưới 30%, trong khi công nghiệp – xây dựng và dịch vụ tăng trưởng nhanh, đóng góp lớn vào GRDP huyện. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng bình quân hàng năm đạt 22,02%.

  3. Nguồn nhân lực và đào tạo được cải thiện: Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%, cao hơn mức bình quân tỉnh Thanh Hóa (63,9%), tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ.

  4. Hạ tầng kinh tế – xã hội còn nhiều hạn chế: Kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, đặc biệt là giao thông và thủy lợi; tỷ lệ đô thị hóa chỉ đạt khoảng 10,8%, thấp hơn mục tiêu phát triển. Tỷ lệ hộ nghèo còn 2,5% năm 2021, cho thấy vẫn còn khoảng cách phát triển so với các huyện khác.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những thành tựu trên là do huyện Như Thanh có vị trí địa lý thuận lợi nằm trong hành lang kinh tế quốc tế, kết nối với các trung tâm kinh tế lớn như Khu kinh tế Nghi Sơn và Cảng hàng không Thọ Xuân. Việc ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp và công nghiệp đã nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. So với các huyện miền núi khác trong tỉnh, Như Thanh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn, tuy nhiên vẫn còn khoảng cách so với các vùng đồng bằng và ven biển.

Hạn chế về kết cấu hạ tầng và tỷ lệ đô thị hóa thấp ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư và phát triển dịch vụ. Tỷ lệ hộ nghèo còn tồn tại phản ánh sự cần thiết phải đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ phát triển bền vững, giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và bảng so sánh các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội giữa huyện Như Thanh và tỉnh Thanh Hóa.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và thủy lợi: Ưu tiên hoàn thiện các tuyến đường kết nối huyện với các trung tâm kinh tế, nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Mục tiêu tăng tỷ lệ đô thị hóa lên 25% vào năm 2025. Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các nhà đầu tư.

  2. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Đẩy mạnh đào tạo nghề, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 75% vào năm 2030, tập trung vào các ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao. Chủ thể thực hiện: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, các trường nghề và doanh nghiệp địa phương.

  3. Khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất: Hỗ trợ các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ logistics. Thúc đẩy nghiên cứu và chuyển giao công nghệ phù hợp với điều kiện địa phương. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Khuyến nông, Sở Khoa học và Công nghệ, các doanh nghiệp.

  4. Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực và thương hiệu địa phương: Tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản và du lịch sinh thái đặc trưng của huyện, nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Sở Công Thương, các hợp tác xã và doanh nghiệp.

  5. Thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái và bảo tồn môi trường: Phát huy tiềm năng Vườn Quốc gia Bến En và các điểm du lịch tự nhiên, kết hợp phát triển du lịch bền vững, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân. Chủ thể thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND huyện, các doanh nghiệp du lịch.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước địa phương: Sử dụng kết quả nghiên cứu để hoạch định chính sách phát triển kinh tế, quy hoạch lãnh thổ và đầu tư hạ tầng phù hợp với tiềm năng và thực trạng huyện Như Thanh.

  2. Các nhà nghiên cứu và học viên ngành Địa lý kinh tế, Kinh tế phát triển: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, bộ tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế cấp huyện và các phân tích chuyên sâu về nhân tố ảnh hưởng.

  3. Doanh nghiệp và nhà đầu tư: Hiểu rõ tiềm năng, lợi thế và thách thức của huyện Như Thanh để đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả, đặc biệt trong các lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến và du lịch.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và các dự án phát triển: Áp dụng các giải pháp đề xuất để triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững, giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Huyện Như Thanh có những lợi thế gì để phát triển kinh tế?
    Huyện có vị trí địa lý thuận lợi nằm trong hành lang kinh tế quốc tế, kết nối với Khu kinh tế Nghi Sơn và Cảng hàng không Thọ Xuân. Ngoài ra, huyện sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, hệ thống thủy lợi và tiềm năng du lịch sinh thái lớn như Vườn Quốc gia Bến En.

  2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện trong giai đoạn 2010-2021 ra sao?
    Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hàng năm đạt khoảng 16,64%, quy mô giá trị sản xuất năm 2020 gấp 2,2 lần so với năm 2015, thể hiện sự phát triển kinh tế ổn định và mở rộng.

  3. Những hạn chế chính trong phát triển kinh tế của huyện là gì?
    Hạn chế gồm quy mô sản xuất nhỏ, sức cạnh tranh thấp, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, tỷ lệ đô thị hóa thấp (khoảng 10,8%) và tỷ lệ hộ nghèo còn 2,5% năm 2021.

  4. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, phân tích thống kê toán học, khảo sát thực địa, bản đồ GIS và thu thập ý kiến chuyên gia nhằm đảm bảo tính toàn diện và chính xác.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để phát triển kinh tế huyện đến năm 2030?
    Các giải pháp bao gồm đầu tư hạ tầng giao thông và thủy lợi, phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng chính sách hỗ trợ sản phẩm chủ lực, phát triển du lịch sinh thái và bảo vệ môi trường.

Kết luận

  • Huyện Như Thanh đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 16,64%/năm trong giai đoạn 2010-2021, với quy mô giá trị sản xuất năm 2020 đạt 5.730 tỷ đồng.
  • Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, giảm tỷ trọng nông – lâm – thủy sản, tăng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ.
  • Nguồn nhân lực được cải thiện với tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%, tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ.
  • Hạ tầng kinh tế – xã hội còn nhiều hạn chế, đặc biệt là kết cấu hạ tầng và tỷ lệ đô thị hóa thấp, cần được đầu tư nâng cấp.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế bền vững đến năm 2030, tập trung vào hạ tầng, nhân lực, khoa học công nghệ, sản phẩm chủ lực và du lịch sinh thái.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất, tăng cường hợp tác giữa chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng, đồng thời tiếp tục nghiên cứu cập nhật dữ liệu để điều chỉnh chính sách phù hợp.

Call to action: Các nhà quản lý, nhà đầu tư và nhà nghiên cứu được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để thúc đẩy phát triển kinh tế huyện Như Thanh, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh Thanh Hóa và vùng Bắc Trung Bộ.