Tổng quan nghiên cứu
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) là một trong những công cụ quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô, có ảnh hưởng sâu rộng đến phát triển kinh tế - xã hội và hệ thống tài chính quốc gia. Trong đó, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất, đóng vai trò thiết yếu trong duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các chính sách xã hội. Tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Kiến Tường, tỉnh Long An, tổng chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2017-2019 bình quân chiếm khoảng 72% tổng chi NSNN, với mức chi thường xuyên tăng từ 284 tỷ đồng năm 2017 lên 301 tỷ đồng năm 2019, tương ứng tăng trưởng 3,08% năm 2019 so với năm trước. Tuy nhiên, việc sử dụng ngân sách chưa thực sự hiệu quả, còn tồn tại tình trạng chi sai chế độ, lãng phí và điều chỉnh dự toán nhiều lần, đặt ra yêu cầu cấp thiết về nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi tại KBNN Kiến Tường trong giai đoạn 2017-2019, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại KBNN Kiến Tường, tỉnh Long An, trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước, nâng cao tính minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính công, đồng thời hỗ trợ cải cách hành chính và hiện đại hóa hệ thống KBNN Việt Nam.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước và lý thuyết kiểm soát chi ngân sách. Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước tập trung vào các khái niệm về ngân sách, chi ngân sách, đặc biệt là chi thường xuyên, bao gồm các khoản chi tiền lương, chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ và chi chuyển giao thường xuyên. Lý thuyết kiểm soát chi ngân sách nhấn mạnh nguyên tắc kiểm soát chi, quy trình kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN, bao gồm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, đảm bảo chi đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
Ba khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm: (1) Chi thường xuyên ngân sách nhà nước, (2) Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước, (3) Hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên. Ngoài ra, mô hình đánh giá hiệu quả kiểm soát chi dựa trên các chỉ tiêu như doanh số chi thường xuyên qua KBNN, số lượng hồ sơ giải quyết đúng hạn, số tiền từ chối cấp phát do sai phạm, tỷ lệ dư tạm ứng so với tổng chi thường xuyên và mức độ hài lòng của khách hàng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng. Về định tính, tác giả áp dụng phương pháp diễn dịch, quy nạp để hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Kiến Tường. Về định lượng, nghiên cứu thu thập số liệu thống kê từ báo cáo chi NSNN qua KBNN Kiến Tường giai đoạn 2017-2019, với cỡ mẫu gồm toàn bộ 72 đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn, bao gồm 9 đơn vị ngân sách trung ương và 63 đơn vị ngân sách địa phương.
Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh theo chuỗi thời gian để đánh giá xu hướng chi thường xuyên, tỷ trọng các khoản chi và hiệu quả kiểm soát chi. Ngoài ra, tác giả khảo sát, phỏng vấn cán bộ KBNN và các đơn vị sử dụng ngân sách để làm rõ các nguyên nhân tồn tại và đề xuất giải pháp. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 12/2018 đến tháng 6/2019.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ trọng chi thường xuyên cao và tăng dần: Tổng chi thường xuyên NSNN qua KBNN Kiến Tường chiếm bình quân 72% tổng chi NSNN trong giai đoạn 2017-2019. Cụ thể, chi thường xuyên tăng từ 284 tỷ đồng năm 2017 lên 301 tỷ đồng năm 2019, tương ứng tăng 5,99% trong ba năm. Tỷ lệ chi thường xuyên so với tổng chi giảm nhẹ từ 77,81% năm 2017 xuống 67,3% năm 2019, cho thấy có sự điều chỉnh theo hướng giảm chi thường xuyên.
Cơ cấu chi thường xuyên chủ yếu cho chi thanh toán cá nhân: Các khoản chi thanh toán cho cá nhân (tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng) chiếm tỷ trọng lớn nhất, bình quân 53,59% tổng chi thường xuyên, tăng nhẹ từ 52,82% năm 2017 lên 54% năm 2019. Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn chiếm khoảng 19,66%, ổn định qua các năm. Chi mua sắm, sửa chữa chiếm khoảng 10,71%, phản ánh nhu cầu trang bị, bảo trì thiết bị còn cao.
Hiệu quả kiểm soát chi còn hạn chế: Mặc dù KBNN Kiến Tường đã từ chối thanh toán nhiều khoản chi sai quy định với số tiền hàng tỷ đồng mỗi năm, nhưng vẫn tồn tại tình trạng điều chỉnh dự toán nhiều lần, chi sai chế độ và lãng phí ngân sách. Số dư tạm ứng chi thường xuyên còn cao, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra, trình độ chuyên môn của cán bộ kiểm soát chi chưa đồng đều, công cụ kiểm soát chưa đồng bộ và hệ thống công nghệ thông tin chưa hoàn thiện.
Kinh nghiệm từ các KBNN cấp huyện khác: KBNN Huyện Châu Thành và Bến Lức, tỉnh Long An đã áp dụng hiệu quả các biện pháp như cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực cán bộ và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị sử dụng ngân sách, góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên. Tỷ lệ hài lòng của khách hàng tại các đơn vị này đạt trên 95%.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy chi thường xuyên NSNN tại KBNN Kiến Tường chiếm tỷ trọng lớn, phản ánh vai trò quan trọng của chi thường xuyên trong duy trì hoạt động bộ máy nhà nước và thực hiện các chính sách xã hội. Tuy nhiên, tỷ lệ chi thường xuyên cao cũng cho thấy chưa đạt được mục tiêu giảm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư phát triển theo chính sách tài chính công hiện đại.
Việc chi thanh toán cá nhân chiếm tỷ trọng lớn phù hợp với xu hướng cải cách tiền lương và tinh giản biên chế, tuy nhiên cần kiểm soát chặt chẽ để tránh lãng phí. Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn và mua sắm, sửa chữa phản ánh nhu cầu nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn và trang thiết bị, cần được quản lý hiệu quả.
Hiệu quả kiểm soát chi còn hạn chế do nhiều nguyên nhân như hệ thống văn bản pháp lý chưa đồng bộ, trình độ cán bộ chưa đồng đều, công nghệ thông tin chưa phát triển đầy đủ và ý thức chấp hành của đơn vị sử dụng ngân sách chưa nghiêm túc. So sánh với các KBNN cấp huyện khác cho thấy việc áp dụng công nghệ thông tin và cải cách thủ tục hành chính là yếu tố then chốt nâng cao hiệu quả kiểm soát chi.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện xu hướng chi thường xuyên và cơ cấu chi theo nhóm mục, bảng tổng hợp số liệu từ chối thanh toán và tỷ lệ hài lòng khách hàng để minh họa hiệu quả kiểm soát chi.
Đề xuất và khuyến nghị
Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm soát chi ngân sách: Tăng cường giám sát, kiểm tra hồ sơ chứng từ, đảm bảo chi đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Thời gian thực hiện: ngay lập tức và liên tục. Chủ thể thực hiện: KBNN Kiến Tường phối hợp với các đơn vị sử dụng ngân sách.
Tăng cường thanh toán trực tiếp và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt: Áp dụng thanh toán chuyển khoản trực tiếp cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ và cá nhân hưởng lương để giảm thiểu rủi ro thất thoát, nâng cao tính minh bạch. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng tới. Chủ thể thực hiện: KBNN Kiến Tường phối hợp với Ngân hàng và các đơn vị sử dụng ngân sách.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm soát chi: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức pháp luật và công nghệ thông tin cho cán bộ kiểm soát chi. Thời gian thực hiện: định kỳ hàng năm. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo KBNN Kiến Tường và các cơ quan đào tạo chuyên ngành.
Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại: Xây dựng hệ thống quản lý hồ sơ điện tử, giao nhận hồ sơ qua mạng, theo dõi mẫu dấu, chữ ký và kiểm soát chi theo chế độ tự động để nâng cao hiệu quả và giảm thủ tục hành chính. Thời gian thực hiện: 18-24 tháng. Chủ thể thực hiện: KBNN Kiến Tường phối hợp với Bộ Tài chính và các đơn vị công nghệ.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tài chính, UBND và đơn vị sử dụng ngân sách: Tham mưu ban hành các văn bản pháp lý, quy định cụ thể về quản lý chi thường xuyên, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể thực hiện: KBNN Kiến Tường, UBND Thị xã Kiến Tường, Phòng Tài chính.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý và nhân viên Kho bạc Nhà nước: Nghiên cứu giúp nâng cao hiểu biết về quy trình, nguyên tắc và thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên, từ đó cải thiện hiệu quả công tác kiểm soát và thanh toán ngân sách.
Lãnh đạo và kế toán các đơn vị sử dụng ngân sách: Hiểu rõ các yêu cầu về hồ sơ, chứng từ và quy trình kiểm soát chi để đảm bảo tuân thủ pháp luật, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và tránh sai phạm.
Các nhà hoạch định chính sách tài chính công: Tham khảo để xây dựng, hoàn thiện chính sách, quy định về quản lý chi ngân sách, đặc biệt là chi thường xuyên, góp phần cải cách tài chính công và nâng cao tính minh bạch.
Giảng viên và sinh viên chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng: Tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy về quản lý ngân sách nhà nước, kiểm soát chi và các vấn đề liên quan đến tài chính công.
Câu hỏi thường gặp
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước là gì?
Kiểm soát chi thường xuyên là quá trình thẩm định, kiểm tra các khoản chi ngân sách nhằm đảm bảo chi đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định pháp luật trước khi thực hiện thanh toán.Tại sao chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách?
Chi thường xuyên duy trì hoạt động bộ máy nhà nước và thực hiện các chính sách xã hội như tiền lương, chi mua sắm, dịch vụ, do đó chiếm tỷ trọng lớn và ổn định trong tổng chi ngân sách.Những khó khăn chính trong kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Kiến Tường là gì?
Bao gồm hệ thống văn bản pháp lý chưa đồng bộ, trình độ cán bộ chưa đồng đều, công nghệ thông tin chưa hoàn thiện, và ý thức chấp hành của đơn vị sử dụng ngân sách chưa nghiêm túc.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên?
Cần tuân thủ quy trình kiểm soát, tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan.Vai trò của công nghệ thông tin trong kiểm soát chi ngân sách?
Công nghệ thông tin giúp tự động hóa quy trình, giảm thủ tục hành chính, tăng tốc độ xử lý hồ sơ, nâng cao tính minh bạch và giảm thiểu sai sót, thất thoát trong quản lý chi ngân sách.
Kết luận
- Chi thường xuyên NSNN qua KBNN Kiến Tường chiếm tỷ trọng lớn, bình quân 72% tổng chi NSNN giai đoạn 2017-2019, với xu hướng tăng nhẹ hàng năm.
- Cơ cấu chi thường xuyên chủ yếu tập trung vào chi thanh toán cá nhân và chi nghiệp vụ chuyên môn, phản ánh nhu cầu duy trì hoạt động và cải cách tiền lương.
- Hiệu quả kiểm soát chi còn hạn chế do nhiều nguyên nhân về pháp lý, năng lực cán bộ và công nghệ thông tin.
- Các giải pháp đề xuất tập trung vào tuân thủ quy trình, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ và phối hợp liên ngành nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi.
- Nghiên cứu góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý chi thường xuyên NSNN, hỗ trợ cải cách hành chính và hiện đại hóa hệ thống KBNN tại địa phương.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan liên quan cần triển khai đồng bộ các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và ứng dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước. Đề nghị các đơn vị sử dụng ngân sách và KBNN Kiến Tường phối hợp chặt chẽ để thực hiện các cải tiến này.