Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp xã đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo thực thi pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tính đến năm 2019, Việt Nam có 11.162 chính quyền địa phương cấp xã, trong đó HĐND cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước gần dân nhất, trực tiếp đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Nghiên cứu tập trung vào huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, với dân số khoảng 162.781 người, gồm 16 đơn vị hành chính cấp xã, trong giai đoạn 2016-2019. Đây là khu vực có đặc điểm kinh tế nông nghiệp phát triển, đồng thời đang trong quá trình chuyển đổi với sự hình thành các khu công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho hoạt động giám sát của HĐND cấp xã.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của HĐND cấp xã, từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương, đồng thời hỗ trợ các cơ quan quản lý và đại biểu HĐND trong việc thực hiện chức năng giám sát một cách hiệu quả hơn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý công, bao gồm:

  • Lý thuyết quyền lực nhà nước và quản lý công: Nhấn mạnh vai trò của HĐND cấp xã như cơ quan quyền lực nhà nước đại diện cho nhân dân, thực hiện chức năng giám sát nhằm đảm bảo quyền lực được sử dụng đúng pháp luật và hiệu quả.
  • Mô hình giám sát hành chính công: Tập trung vào các yếu tố chủ thể giám sát, đối tượng giám sát, nội dung và hình thức giám sát, cũng như kết quả giám sát nhằm đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý nhà nước.
  • Khái niệm về hoạt động giám sát: Được hiểu là quá trình theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý các vi phạm, đảm bảo pháp luật được tuân thủ nghiêm minh.

Các khái niệm chính bao gồm: chủ thể giám sát (HĐND, Thường trực HĐND, các Ban, đại biểu HĐND), đối tượng giám sát (UBND xã, các cơ quan, tổ chức, cá nhân tại địa phương), nội dung giám sát (việc thực hiện nghị quyết, pháp luật, hoạt động của UBND), hình thức giám sát (xem xét báo cáo, chất vấn, giám sát chuyên đề, lấy phiếu tín nhiệm) và kết quả giám sát (kiến nghị, xử lý vi phạm).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phối hợp, bao gồm:

  • Phân tích tài liệu: Tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản pháp luật, tài liệu nghiên cứu liên quan đến tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã, đặc biệt là hoạt động giám sát.
  • Khảo sát, điều tra thực tế: Thu thập dữ liệu từ 16 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Châu Đức, với cỡ mẫu 426 đại biểu HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021, thông qua bảng hỏi, phỏng vấn và thu thập báo cáo hoạt động.
  • Phương pháp thống kê - tổng hợp: Xử lý số liệu định lượng về cơ cấu đại biểu, số lượng kỳ họp, báo cáo giám sát, tỷ lệ tham gia chất vấn, kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
  • Phân tích định tính: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát như quy định pháp luật, năng lực đại biểu, điều kiện vật chất, sự hợp tác của đối tượng giám sát.

Thời gian nghiên cứu từ năm 2016 đến 2019, với tầm nhìn đến năm 2026, nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp cho giai đoạn tiếp theo.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu đại biểu HĐND cấp xã chưa đồng đều: Trong tổng số 426 đại biểu, tỷ lệ nữ chỉ đạt 28,63%, thấp hơn mục tiêu 35-40% của Bộ Chính trị. Đại biểu trẻ dưới 35 tuổi chiếm 15,25%, còn thấp so với yêu cầu đổi mới. Về trình độ, 35,68% đại biểu chưa qua đào tạo chuyên môn, nhiều người chỉ có trình độ trung học cơ sở hoặc tiểu học. (Bảng 2.1, 2.3, 2.5)

  2. Hoạt động giám sát tại kỳ họp còn hạn chế: Từ đầu nhiệm kỳ đến tháng 3/2019, huyện tổ chức 116 kỳ họp, trung bình mỗi kỳ họp chỉ xem xét 7-8 báo cáo quan trọng trong thời gian một ngày. Tỷ lệ đại biểu tham gia thảo luận chỉ đạt 20-30%, phần lớn đồng thuận mà thiếu phản biện sâu sắc. Tổng số nghị quyết ban hành là 559, nhưng chất lượng giám sát chưa cao. (Bảng 2.6, 2.13)

  3. Chế độ, điều kiện làm việc chưa đáp ứng yêu cầu: Đại biểu HĐND xã chỉ nhận mức phụ cấp bằng 0,3 hệ số lương cơ bản, chưa có phụ cấp kiêm nhiệm cho Trưởng, Phó Ban. Trang thiết bị phục vụ công tác còn thiếu, đặc biệt đại biểu cấp xã không được cấp thiết bị điện tử như cấp tỉnh, huyện. (Phần thực trạng chế độ đãi ngộ)

  4. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát: Bao gồm quy định pháp luật chưa đồng bộ, năng lực đại biểu hạn chế, sự hợp tác của đối tượng giám sát chưa cao, tổ chức hoạt động giám sát chưa chuyên nghiệp, kinh phí và điều kiện vật chất còn hạn chế. (Phân tích các yếu tố ảnh hưởng)

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của các hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Cơ cấu đại biểu chưa hợp lý, đặc biệt tỷ lệ nữ và đại biểu trẻ thấp, ảnh hưởng đến tính đại diện và đổi mới hoạt động. Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị chưa cao làm giảm khả năng phân tích, đánh giá và chất vấn hiệu quả. Thời gian kỳ họp hạn chế, số lượng báo cáo nhiều nhưng đại biểu chưa tập trung thảo luận sâu, dẫn đến kết quả giám sát chưa thực chất.

So sánh với các địa phương như huyện Củ Chi (TP. Hồ Chí Minh) và huyện Hoài Đức (Hà Nội), hoạt động giám sát tại Châu Đức còn nhiều điểm yếu tương tự như tỷ lệ đại biểu tham gia chất vấn thấp, năng lực tổng hợp còn hạn chế, và công tác phối hợp chưa chặt chẽ. Tuy nhiên, các địa phương này đã có những bước cải tiến như tăng cường đào tạo, xây dựng quy chế phối hợp và nâng cao trách nhiệm đại biểu, là bài học quý giá cho Châu Đức.

Việc đầu tư kinh phí và trang thiết bị còn hạn chế cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Đại biểu thiếu thiết bị tin học, điều kiện làm việc chưa thuận lợi, đặc biệt ở các xã vùng sâu vùng xa, làm giảm khả năng tiếp cận thông tin và tổ chức hoạt động giám sát chuyên sâu.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ cơ cấu đại biểu theo giới, độ tuổi, trình độ; bảng thống kê số kỳ họp, báo cáo giám sát, tỷ lệ tham gia chất vấn; biểu đồ so sánh mức phụ cấp và điều kiện làm việc giữa các địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao chất lượng đại biểu HĐND cấp xã: Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên, tập trung vào kỹ năng giám sát, phân tích, chất vấn và pháp luật. Mục tiêu tăng tỷ lệ đại biểu nữ lên 35-40% và đại biểu trẻ dưới 35 tuổi lên ít nhất 25% trong nhiệm kỳ tới. Chủ thể thực hiện: HĐND tỉnh, Ban Tổ chức cấp ủy, thời gian 2020-2023.

  2. Cải tiến tổ chức hoạt động giám sát: Xây dựng chương trình giám sát hàng năm có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các vấn đề bức xúc của cử tri. Tăng thời gian thảo luận tại kỳ họp, khuyến khích đại biểu phát biểu ý kiến, chất vấn sâu sắc. Chủ thể: Thường trực HĐND xã, Ban của HĐND xã, thời gian 2020-2022.

  3. Hoàn thiện chế độ, chính sách và điều kiện làm việc: Đề xuất nâng mức phụ cấp, bổ sung phụ cấp kiêm nhiệm cho Trưởng, Phó Ban; trang bị thiết bị tin học cho đại biểu HĐND cấp xã; cải thiện cơ sở vật chất, đặc biệt ở các xã vùng sâu. Chủ thể: HĐND tỉnh, UBND tỉnh, thời gian 2020-2024.

  4. Tăng cường phối hợp và nâng cao trách nhiệm đối tượng giám sát: Xây dựng quy chế phối hợp giữa HĐND, UBND và MTTQ xã; nâng cao ý thức hợp tác của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát; đôn đốc thực hiện kiến nghị sau giám sát. Chủ thể: HĐND xã, UBND xã, MTTQ xã, thời gian 2020-2023.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp: Nghiên cứu giúp nâng cao hiểu biết về chức năng, nhiệm vụ và kỹ năng giám sát, từ đó thực hiện hiệu quả vai trò đại diện cho nhân dân.

  2. Cán bộ quản lý nhà nước cấp xã, huyện: Áp dụng các giải pháp cải thiện tổ chức và hoạt động giám sát, nâng cao hiệu quả quản lý địa phương.

  3. Nhà nghiên cứu và giảng viên ngành quản lý công, luật hành chính: Tài liệu tham khảo bổ ích cho việc giảng dạy, nghiên cứu về tổ chức chính quyền địa phương và hoạt động giám sát.

  4. Các tổ chức chính trị - xã hội và Mặt trận Tổ quốc: Hiểu rõ vai trò phối hợp trong hoạt động giám sát, từ đó tăng cường sự tham gia của nhân dân và các tổ chức xã hội vào quản lý nhà nước.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hoạt động giám sát của HĐND cấp xã gồm những nội dung chính nào?
    Hoạt động giám sát bao gồm giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND xã, giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND xã, giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã và việc thi hành Hiến pháp, pháp luật tại địa phương.

  2. Ai là chủ thể thực hiện giám sát trong HĐND cấp xã?
    Chủ thể giám sát gồm HĐND xã, Thường trực HĐND xã, các Ban của HĐND xã, tổ đại biểu và từng đại biểu HĐND xã.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp xã?
    Bao gồm quy định pháp luật, năng lực đại biểu, sự hợp tác của đối tượng giám sát, tổ chức hoạt động giám sát, điều kiện vật chất và kinh phí.

  4. Làm thế nào để nâng cao chất lượng đại biểu HĐND cấp xã?
    Thông qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng giám sát và trách nhiệm đại biểu.

  5. Hình thức giám sát nào được sử dụng phổ biến tại HĐND cấp xã?
    Các hình thức gồm xem xét báo cáo công tác, chất vấn và trả lời chất vấn, giám sát chuyên đề, lấy phiếu tín nhiệm và thẩm tra báo cáo.

Kết luận

  • HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức giữ vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước và phát triển địa phương, nhưng hoạt động giám sát còn nhiều hạn chế về chất lượng và hiệu quả.
  • Cơ cấu đại biểu chưa hợp lý, trình độ và năng lực đại biểu còn thấp, ảnh hưởng đến khả năng thực hiện chức năng giám sát.
  • Tổ chức hoạt động giám sát chưa chuyên nghiệp, thời gian kỳ họp hạn chế, tỷ lệ đại biểu tham gia thảo luận và chất vấn thấp.
  • Điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ chưa đáp ứng yêu cầu, ảnh hưởng đến động lực và hiệu quả công tác.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đại biểu, cải tiến tổ chức hoạt động, hoàn thiện chế độ chính sách và tăng cường phối hợp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát trong giai đoạn tới.

Luận văn khuyến nghị các cơ quan quản lý và đại biểu HĐND cấp xã cần triển khai đồng bộ các giải pháp trên trong giai đoạn 2020-2026 để phát huy tối đa vai trò giám sát, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương. Độc giả quan tâm có thể liên hệ Học viện Hành chính Quốc gia để tiếp cận toàn văn nghiên cứu và các tài liệu liên quan.