Tổng quan nghiên cứu
Kiểm soát nội bộ (KSNB) các khoản chi trong khu vực công đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo sử dụng hiệu quả, minh bạch ngân sách nhà nước, đồng thời phòng ngừa và phát hiện các hành vi gian lận, thất thoát tài chính. Tại Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) tỉnh Bình Định, đơn vị dự toán cấp 2 trực thuộc Sở Y tế, việc kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu dân số và phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Giai đoạn nghiên cứu từ 2018 đến 2020 tập trung đánh giá thực trạng KSNB các khoản chi tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Bình Định, nhằm phát hiện những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý tài chính và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm: phân tích thực trạng KSNB các khoản chi tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Bình Định; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ trong giai đoạn tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các khoản chi từ nguồn kinh phí thường xuyên và không thường xuyên, bao gồm chi quản lý nhà nước, chi đào tạo bồi dưỡng, chi sự nghiệp dân số và y tế, cũng như các khoản chi hỗ trợ theo chính sách dân số. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật, đồng thời tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Bình Định.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên khung lý thuyết kiểm soát nội bộ theo hướng dẫn của INTOSAI 2013 và mô hình COSO 2013, tập trung vào năm thành phần chính của hệ thống KSNB trong khu vực công:
- Môi trường kiểm soát: Bao gồm sự liêm chính, giá trị đạo đức, năng lực nhân viên, triết lý lãnh đạo, cơ cấu tổ chức và chính sách nhân sự. Đây là nền tảng tạo nên văn hóa kiểm soát trong tổ chức.
- Nhận dạng và đánh giá rủi ro: Quá trình xác định, phân tích và đối phó với các rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu của đơn vị.
- Hoạt động kiểm soát: Các chính sách, thủ tục nhằm ngăn ngừa, phát hiện và bù đắp các sai sót, gian lận trong hoạt động chi tiêu.
- Thông tin và truyền thông: Hệ thống cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ và bảo mật để hỗ trợ quá trình ra quyết định và kiểm soát.
- Giám sát: Hoạt động đánh giá liên tục và định kỳ nhằm đảm bảo hệ thống KSNB vận hành hiệu quả.
Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng bao gồm: kiểm soát nội bộ, ngân sách nhà nước, chi thường xuyên, chi không thường xuyên, chương trình mục tiêu y tế - dân số, và các quy định pháp luật liên quan như Pháp lệnh Dân số, Nghị quyết số 21-NQ/TW, Quyết định số 1125/QĐ-TTg.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng với cỡ mẫu khảo sát khoảng 50 cán bộ công chức, viên chức tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Bình Định và các đơn vị trực thuộc. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện kết hợp với chọn mẫu có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các phòng ban và cấp quản lý.
Nguồn dữ liệu bao gồm: số liệu chi ngân sách giai đoạn 2018-2020, báo cáo tài chính, các văn bản pháp luật và quy định liên quan, kết quả khảo sát ý kiến cán bộ công chức về thực trạng KSNB. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm, phân tích SWOT và phương pháp tổng hợp, quy nạp để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
Timeline nghiên cứu kéo dài trong 12 tháng, từ thu thập số liệu, khảo sát thực địa, phân tích dữ liệu đến hoàn thiện báo cáo luận văn.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng chi ngân sách: Tổng số tiền chi NSNN tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Bình Định giai đoạn 2018-2020 đạt khoảng 15 tỷ đồng, trong đó chi thường xuyên chiếm 65%, chi không thường xuyên chiếm 35%. Chi quản lý nhà nước chiếm 40% tổng chi, chi sự nghiệp dân số chiếm 45%, còn lại là chi đào tạo và các khoản chi khác.
Môi trường kiểm soát: Kết quả khảo sát cho thấy 78% cán bộ công chức đánh giá môi trường kiểm soát tại Chi cục còn thiếu sự đồng bộ và chưa thực sự nghiêm túc trong việc tuân thủ các quy định. Chỉ 60% nhân viên nhận thức đầy đủ về trách nhiệm kiểm soát nội bộ.
Nhận diện và đánh giá rủi ro: 55% ý kiến cho rằng công tác nhận diện rủi ro chưa được thực hiện thường xuyên và có hệ thống, dẫn đến một số rủi ro về chi sai mục đích, chi vượt dự toán chưa được phát hiện kịp thời.
Hoạt động kiểm soát: Các thủ tục ủy quyền và xét duyệt chưa được tài liệu hóa đầy đủ, chỉ 65% các khoản chi được kiểm soát chặt chẽ qua chứng từ. Kiểm soát vật chất còn sơ sài, việc kiểm kê tài sản và đối chiếu giữa thủ kho và kế toán chưa được thực hiện nghiêm túc.
Thông tin và truyền thông: Hệ thống thông tin kế toán và truyền thông nội bộ chưa đồng bộ, chỉ 58% cán bộ cho biết nhận được thông tin kịp thời và đầy đủ về các quy định, chính sách liên quan đến chi ngân sách.
Giám sát: Công tác giám sát thường xuyên và định kỳ còn hạn chế, chỉ 50% các hoạt động kiểm soát được giám sát chặt chẽ, dẫn đến việc phát hiện và xử lý sai phạm chưa kịp thời.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ việc tổ chức bộ máy liên tục thay đổi, đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo bài bản về kiểm soát nội bộ, cùng với sự thiếu hụt về cơ sở pháp lý hoàn chỉnh như Luật Dân số chưa được ban hành. So sánh với các nghiên cứu trong ngành y tế và bảo hiểm xã hội tại Bình Định, kết quả tương đồng về những khó khăn trong kiểm soát chi ngân sách công, đặc biệt là trong việc lập kế hoạch và giải ngân kinh phí chương trình mục tiêu.
Việc thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban và đơn vị trực thuộc cũng làm giảm hiệu quả của hệ thống KSNB. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tròn phân bổ tỷ lệ các khoản chi, bảng tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến cán bộ về từng thành phần kiểm soát nội bộ, và biểu đồ cột thể hiện mức độ tuân thủ các thủ tục kiểm soát.
Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng KSNB các khoản chi tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Bình Định, từ đó làm cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu dân số và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực cán bộ: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính công cho cán bộ công chức trong vòng 6 tháng tới, nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng thực hiện kiểm soát các khoản chi. Chủ thể thực hiện là Sở Y tế phối hợp với các cơ sở đào tạo chuyên ngành.
Hoàn thiện quy trình, thủ tục kiểm soát chi: Xây dựng và ban hành quy chế kiểm soát chi chi tiết, bao gồm quy trình ủy quyền, xét duyệt, kiểm soát chứng từ và kiểm kê tài sản trong vòng 3 tháng. Chi cục DS-KHHGĐ phối hợp với Kho bạc Nhà nước và Sở Tài chính chịu trách nhiệm triển khai.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính: Triển khai phần mềm quản lý chi ngân sách và hệ thống thông tin kế toán tích hợp để đảm bảo tính chính xác, kịp thời và minh bạch trong công tác kiểm soát chi. Thời gian thực hiện dự kiến 12 tháng, do Chi cục phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện.
Tăng cường công tác giám sát và kiểm tra định kỳ: Thiết lập kế hoạch giám sát thường xuyên và định kỳ, bao gồm kiểm tra nội bộ và kiểm toán độc lập nhằm phát hiện sớm các sai phạm, xử lý kịp thời. Thời gian triển khai ngay trong năm tài chính tiếp theo, do Chi cục và Sở Y tế phối hợp thực hiện.
Nâng cao tính minh bạch và truyền thông nội bộ: Cải thiện hệ thống truyền thông nội bộ, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin liên quan đến chính sách, quy định và kết quả kiểm soát chi cho toàn bộ cán bộ công chức. Thực hiện trong 6 tháng, do phòng Truyền thông - Dân số chủ trì.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý tài chính công tại các cơ quan hành chính nhà nước: Giúp hiểu rõ về thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ các khoản chi ngân sách, từ đó áp dụng vào quản lý tài chính tại đơn vị mình.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kế toán, kiểm toán, quản lý công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát nội bộ trong khu vực công, đặc biệt trong lĩnh vực dân số và y tế.
Lãnh đạo và cán bộ Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các tỉnh, thành phố: Tham khảo để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và thực hiện các chương trình mục tiêu dân số.
Cơ quan quản lý nhà nước về dân số và y tế: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, hướng dẫn và giám sát công tác kiểm soát chi ngân sách trong ngành dân số và y tế.
Câu hỏi thường gặp
Kiểm soát nội bộ là gì và tại sao quan trọng trong khu vực công?
Kiểm soát nội bộ là hệ thống các quy trình, chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo hoạt động của tổ chức diễn ra hiệu quả, tuân thủ pháp luật và bảo vệ tài sản. Trong khu vực công, KSNB giúp ngăn ngừa thất thoát, gian lận và sử dụng ngân sách hiệu quả, minh bạch.Các thành phần chính của hệ thống kiểm soát nội bộ theo INTOSAI là gì?
Hệ thống gồm năm thành phần: môi trường kiểm soát, nhận diện và đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Mỗi thành phần đóng vai trò hỗ trợ lẫn nhau để đạt mục tiêu chung.Những khó khăn chính trong kiểm soát các khoản chi tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Bình Định là gì?
Bao gồm tổ chức bộ máy liên tục thay đổi, thiếu nhân lực có trình độ chuyên môn cao, quy trình kiểm soát chưa hoàn chỉnh, công tác giám sát chưa thường xuyên và hệ thống thông tin chưa đồng bộ.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ trong các đơn vị hành chính nhà nước?
Cần tăng cường đào tạo cán bộ, hoàn thiện quy trình kiểm soát, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường giám sát và cải thiện truyền thông nội bộ nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ.Luận văn có thể áp dụng cho các đơn vị khác ngoài Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Bình Định không?
Có, các kết quả và giải pháp nghiên cứu có tính tổng quát, có thể tham khảo và điều chỉnh phù hợp để áp dụng cho các đơn vị hành chính nhà nước khác trong lĩnh vực quản lý tài chính công.
Kết luận
- Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ các khoản chi tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Bình Định giai đoạn 2018-2020, phát hiện nhiều tồn tại về môi trường kiểm soát, nhận diện rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát.
- Nghiên cứu áp dụng khung lý thuyết INTOSAI 2013 và mô hình COSO 2013, kết hợp phương pháp định tính và định lượng, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể như đào tạo cán bộ, hoàn thiện quy trình, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường giám sát và cải thiện truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả KSNB.
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công và thực hiện các mục tiêu dân số tại Bình Định.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả sau 12 tháng và mở rộng nghiên cứu sang các đơn vị hành chính nhà nước khác.
Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ các khoản chi tại đơn vị bạn!