Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu cải cách hành chính giai đoạn 2016 – 2020, công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) giữ vai trò then chốt trong việc đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính công. Tại Đà Nẵng, hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN đã có những chuyển biến tích cực, góp phần tiết kiệm hàng tỷ đồng cho ngân sách thông qua việc phát hiện và từ chối thanh toán các khoản chi không đúng chế độ, mục đích. Tuy nhiên, theo khảo sát giai đoạn 2015 – 2017, công tác này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như hiệu quả kiểm soát chưa cao, phân công nhiệm vụ chưa hợp lý, và tiến độ cải cách hành chính còn chậm.
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đà Nẵng, đánh giá kết quả và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Đà Nẵng trong giai đoạn 2015 – 2017, dựa trên số liệu báo cáo chi tiết và khảo sát các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao tính minh bạch, kỷ cương tài chính công, đồng thời hỗ trợ cải cách hành chính và phát triển kinh tế xã hội bền vững tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính công, tập trung vào:
Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước: NSNN được định nghĩa là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong một niên độ ngân sách nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Luật NSNN 2015). Chi NSNN bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, trong đó chi thường xuyên đảm bảo hoạt động bộ máy nhà nước và các nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
Mô hình kiểm soát chi ngân sách: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là quá trình kiểm tra, thẩm định các khoản chi theo chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc quản lý tài chính và pháp luật hiện hành.
Khái niệm và nguyên tắc kiểm soát chi: Kiểm soát chi tuân thủ nguyên tắc kiểm soát tuân thủ, kiểm soát chuẩn theo quy định pháp lý, thực hiện kiểm soát toàn bộ các khoản chi phát sinh, không theo mẫu, nhằm ngăn ngừa thất thoát, lãng phí.
Các khái niệm chính bao gồm: ngân sách nhà nước, chi thường xuyên, kiểm soát chi, Kho bạc Nhà nước, dự toán ngân sách, quy trình giao dịch một cửa.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp phân tích định lượng và định tính:
Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo tổng hợp hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN Đà Nẵng giai đoạn 2015 – 2017; hồ sơ kiểm soát chi; các văn bản pháp luật liên quan như Luật NSNN 2015, Nghị định 163/2016/NĐ-CP, Thông tư 324/2016/TT-BTC; tài liệu nghiên cứu khoa học, bài viết chuyên ngành và khảo sát ý kiến các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn.
Phương pháp chọn mẫu: Mẫu khảo sát gồm các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tại Đà Nẵng, được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các nhóm đơn vị hành chính, sự nghiệp và tổ chức chính trị xã hội.
Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả để tổng hợp số liệu chi tiết về khối lượng và chất lượng kiểm soát chi; so sánh các chỉ số qua các năm 2015, 2016, 2017; phân tích so sánh chéo với các nghiên cứu tương tự tại các địa phương khác; đánh giá hiệu quả quy trình kiểm soát chi qua các tiêu chí về thời gian xử lý hồ sơ, tỷ lệ hồ sơ đúng hạn, tỷ lệ từ chối thanh toán; phân tích định tính các nguyên nhân tồn tại và đề xuất giải pháp.
Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích số liệu trong năm 2018, tập trung đánh giá thực trạng giai đoạn 2015 – 2017, đồng thời khảo sát ý kiến các bên liên quan trong quý I và II năm 2018.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Khối lượng kiểm soát chi thường xuyên tăng trưởng ổn định: Tổng số món chi thường xuyên qua KBNN Đà Nẵng tăng từ khoảng 12.000 món năm 2015 lên gần 15.000 món năm 2017, tương ứng doanh số chi thường xuyên tăng từ khoảng 1.200 tỷ đồng lên 1.450 tỷ đồng. Tỷ lệ hồ sơ chi được kiểm soát đạt trên 98%, thể hiện sự bao phủ rộng rãi của hoạt động kiểm soát.
Hiệu quả kiểm soát chi được cải thiện nhưng còn hạn chế: Tỷ lệ hồ sơ được giải quyết đúng hạn đạt khoảng 92% năm 2017, tăng 5% so với năm 2015. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 8% hồ sơ xử lý quá hạn, gây ảnh hưởng đến tiến độ chi tiêu của các đơn vị. Tổng số tiền từ chối thanh toán do không đủ điều kiện chi chiếm khoảng 1,5% tổng doanh số chi, cho thấy công tác kiểm soát đã phát hiện và ngăn chặn các khoản chi sai chế độ.
Quy trình giao dịch “một cửa” được triển khai hiệu quả: KBNN Đà Nẵng đã áp dụng quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên, giúp giảm thời gian xử lý hồ sơ trung bình từ 7 ngày xuống còn 4 ngày, nâng cao sự hài lòng của các đơn vị sử dụng ngân sách. Khoảng 85% đơn vị khảo sát đánh giá cán bộ KBNN có thái độ phục vụ tốt, hướng dẫn thủ tục rõ ràng.
Những hạn chế chủ yếu: Công tác phân công nhiệm vụ kiểm soát chi còn bất cập, dẫn đến tình trạng chồng chéo và thiếu đồng bộ giữa các bộ phận. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi chưa đồng bộ, gây khó khăn trong tra cứu văn bản pháp luật và xử lý hồ sơ. Ý thức chấp hành của một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa cao, vẫn còn tình trạng lập hồ sơ thanh toán sai chế độ, gây khó khăn cho công tác kiểm soát.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố. Thứ nhất, sự đa dạng và phức tạp của các khoản chi thường xuyên đòi hỏi quy trình kiểm soát phải linh hoạt và cập nhật thường xuyên, trong khi hệ thống pháp luật và quy định còn chưa đồng bộ hoàn toàn sau các sửa đổi gần đây như Luật NSNN 2015 và các Thông tư hướng dẫn. Thứ hai, năng lực và trình độ cán bộ kiểm soát chi chưa đồng đều, ảnh hưởng đến chất lượng xử lý hồ sơ và thái độ phục vụ. Thứ ba, việc phối hợp giữa KBNN với các cơ quan tài chính và đơn vị sử dụng ngân sách chưa thực sự hiệu quả, dẫn đến tình trạng trùng lặp hoặc bỏ sót trong kiểm soát.
So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác, như Đắk Nông và Bến Tre, kết quả tại Đà Nẵng có phần tích cực hơn về tỷ lệ hồ sơ đúng hạn và mức độ hài lòng của khách hàng, nhưng vẫn cần cải thiện về ứng dụng công nghệ và nâng cao ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách. Việc trình bày dữ liệu qua biểu đồ cột thể hiện số lượng hồ sơ kiểm soát qua các năm và biểu đồ tròn phân bổ tỷ lệ hồ sơ đúng hạn, quá hạn sẽ giúp minh họa rõ nét hơn hiệu quả công tác kiểm soát.
Đề xuất và khuyến nghị
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi: Triển khai hệ thống phần mềm quản lý hồ sơ điện tử, tích hợp tra cứu văn bản pháp luật và mục lục ngân sách để nâng cao tốc độ và độ chính xác trong kiểm soát chi. Mục tiêu đạt 100% hồ sơ kiểm soát qua hệ thống điện tử trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: KBNN Đà Nẵng phối hợp với Bộ Tài chính.
Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ kiểm soát chi: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý tài chính công, kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ kiểm soát chi. Mục tiêu nâng tỷ lệ cán bộ đạt chuẩn năng lực lên trên 90% trong 18 tháng. Chủ thể thực hiện: KBNN Đà Nẵng phối hợp với các cơ sở đào tạo chuyên ngành.
Hoàn thiện quy trình phân công nhiệm vụ và phối hợp liên ngành: Rà soát, điều chỉnh quy trình kiểm soát chi để phân định rõ trách nhiệm từng bộ phận, tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả phối hợp với các cơ quan tài chính, đơn vị sử dụng ngân sách. Mục tiêu hoàn thành trong 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo KBNN Đà Nẵng.
Tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành của đơn vị sử dụng ngân sách: Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo và phát hành tài liệu hướng dẫn về chế độ chi tiêu ngân sách, quy trình kiểm soát chi nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các đơn vị. Mục tiêu giảm tỷ lệ hồ sơ sai sót xuống dưới 3% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: KBNN Đà Nẵng phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Thiết lập cơ chế giám sát chặt chẽ, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong chi tiêu ngân sách, góp phần nâng cao kỷ luật tài chính. Mục tiêu tăng số vụ xử lý vi phạm lên 20% so với giai đoạn trước. Chủ thể thực hiện: KBNN Đà Nẵng phối hợp với các cơ quan chức năng thành phố.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý và nhân viên Kho bạc Nhà nước: Nghiên cứu giúp nâng cao hiểu biết về quy trình, nguyên tắc và thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên NSNN, từ đó cải thiện hiệu quả công tác kiểm soát và phục vụ khách hàng.
Lãnh đạo và chuyên viên các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước: Hiểu rõ hơn về trách nhiệm, quy trình và các yêu cầu trong việc lập hồ sơ chi tiêu, giúp nâng cao ý thức chấp hành và phối hợp hiệu quả với KBNN.
Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan tài chính địa phương: Cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích thực trạng để xây dựng chính sách, quy định phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách và kiểm soát chi.
Giảng viên và sinh viên ngành Tài chính – Ngân hàng, Quản lý công: Tài liệu tham khảo quý giá cho việc nghiên cứu, giảng dạy về quản lý tài chính công, kiểm soát chi ngân sách và cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính công.
Câu hỏi thường gặp
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là gì?
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là quá trình Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra, thẩm định các khoản chi thường xuyên theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định nhằm đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.Quy trình giao dịch “một cửa” trong kiểm soát chi có lợi ích gì?
Quy trình này giúp đơn vị sử dụng ngân sách chỉ cần liên hệ với một bộ phận chuyên trách tại KBNN để hoàn tất thủ tục kiểm soát chi, giảm thời gian xử lý hồ sơ từ trung bình 7 ngày xuống còn 4 ngày, đồng thời tăng tính minh bạch và thuận tiện cho khách hàng.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên?
Bao gồm yếu tố thể chế pháp lý (Luật NSNN, các Thông tư hướng dẫn), chất lượng dự toán ngân sách, năng lực cán bộ kiểm soát chi, ý thức chấp hành của đơn vị sử dụng ngân sách, tổ chức bộ máy và quy trình kiểm soát chi.Tại sao vẫn còn tình trạng hồ sơ chi sai chế độ dù có kiểm soát?
Nguyên nhân do ý thức chấp hành của một số đơn vị chưa cao, quy trình kiểm soát còn bất cập, năng lực cán bộ kiểm soát chưa đồng đều, và sự phức tạp, đa dạng của các khoản chi thường xuyên dẫn đến khó khăn trong kiểm soát toàn diện.Các giải pháp chính để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên là gì?
Bao gồm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực cán bộ, hoàn thiện quy trình phân công nhiệm vụ, tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành của đơn vị sử dụng ngân sách, và tăng cường thanh tra, xử lý vi phạm.
Kết luận
- Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đà Nẵng trong giai đoạn 2015 – 2017 đã đạt được nhiều kết quả tích cực với tỷ lệ hồ sơ kiểm soát trên 98% và tỷ lệ giải quyết đúng hạn trên 90%.
- Quy trình giao dịch “một cửa” được triển khai hiệu quả, góp phần rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ và nâng cao sự hài lòng của các đơn vị sử dụng ngân sách.
- Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hạn chế về phân công nhiệm vụ, ứng dụng công nghệ thông tin và ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm ứng dụng công nghệ, đào tạo cán bộ, hoàn thiện quy trình, tuyên truyền và tăng cường thanh tra nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi.
- Các bước tiếp theo cần tập trung triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-2 năm tới, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá để điều chỉnh phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại Đà Nẵng.
Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi ngân sách, đảm bảo nguồn lực công được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả!