Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học và công nghệ (KH&CN) phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế tri thức ngày càng trở thành xu hướng chủ đạo trên toàn cầu. Việt Nam, trong đó có tỉnh Ninh Bình, đang đứng trước thách thức và cơ hội lớn trong việc phát triển nguồn nhân lực KH&CN để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Theo thống kê, lao động qua đào tạo tại Ninh Bình chỉ chiếm khoảng 50-60%, trong khi nhu cầu nhân lực có trình độ kỹ thuật cao chiếm trên 50% tổng nhu cầu tuyển dụng. Tình trạng lệch pha giữa đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực KH&CN đang gây ra nhiều khó khăn cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng đào tạo gắn với sử dụng nguồn nhân lực KH&CN tại Ninh Bình giai đoạn 2013-2017 và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu sử dụng đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 5 cơ sở đào tạo đại học và cao đẳng trên địa bàn tỉnh, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo, khảo sát cựu sinh viên và các đơn vị sử dụng lao động. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN phù hợp với đặc thù địa phương, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai cách tiếp cận chính về nguồn nhân lực KH&CN: cách tiếp cận của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO). OECD định nghĩa nguồn nhân lực KH&CN dựa trên trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên, bao gồm cả những người không trực tiếp làm việc trong lĩnh vực KH&CN nhưng có thể huy động khi cần thiết. Trong khi đó, UNESCO tập trung vào những người trực tiếp tham gia hoạt động KH&CN trong các tổ chức, bao gồm nhà khoa học, kỹ sư, kỹ thuật viên và nhân viên hỗ trợ.

Khung lý thuyết còn bao gồm các khái niệm về đào tạo gắn với sử dụng nguồn nhân lực, nhấn mạnh mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất kinh doanh. Mô hình đào tạo theo nhu cầu xã hội và thị trường lao động được áp dụng nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra phù hợp với yêu cầu thực tế. Các yếu tố tác động đến đào tạo gắn với sử dụng bao gồm chính sách vĩ mô, nhu cầu xã hội, nhận thức và cách tiếp cận của các bên liên quan.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp tài liệu từ các nguồn trong và ngoài tỉnh, bao gồm các chiến lược, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, báo cáo thống kê giai đoạn 2013-2017, các bài viết khoa học liên quan. Phương pháp thực tiễn được áp dụng qua thu thập số liệu thống kê và khảo sát điều tra.

Khảo sát được thực hiện với 100 cựu sinh viên có việc làm từ 5 cơ sở đào tạo trên địa bàn, với cỡ mẫu được tính toán để đảm bảo sai số 0,05. Đồng thời, 10 lãnh đạo quản lý các đơn vị sử dụng nguồn nhân lực KH&CN được phỏng vấn để đánh giá thực trạng và nhu cầu sử dụng. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 2016 và phân tích tổng hợp nhằm rút ra các kết luận chính xác, khách quan.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Giảm sút số lượng đào tạo: Giai đoạn 2013-2017, số lượng sinh viên đại học và cao đẳng đào tạo nguồn nhân lực KH&CN tại Ninh Bình giảm mạnh, từ 726 xuống còn 288 người ở trình độ đại học và từ 2.238 xuống còn 849 người ở trình độ cao đẳng. Tỷ lệ đào tạo theo đơn đặt hàng chỉ chiếm khoảng 26,3% đến 36,8% tổng số đào tạo.

  2. Lệch pha giữa đào tạo và sử dụng: Tỷ lệ tuyển dụng nguồn nhân lực KH&CN so với số lượng đào tạo dao động từ 39,9% đến 72,2%. Đặc biệt, ngành sư phạm có tỷ lệ tuyển dụng thấp nhất, chỉ từ 21,1% đến 60,3%, trong khi các ngành kỹ thuật như lắp ráp, điện có tỷ lệ tuyển dụng rất cao, lên đến 99,4%.

  3. Chất lượng kỹ năng còn hạn chế: Khoảng 38% cựu sinh viên làm việc không đúng chuyên ngành đào tạo. Đánh giá của lãnh đạo các đơn vị cho thấy chỉ 20% nhân lực KH&CN đáp ứng tốt yêu cầu chuyên môn ngay sau khi ra trường, 50% chỉ đáp ứng một phần và 30% ở mức khá. Kỹ năng làm việc nhóm, xử lý tình huống và ngoại ngữ còn yếu, trong khi kỹ năng tin học được đánh giá khá tốt.

  4. Chi phí đào tạo lại cao: Các doanh nghiệp phải chi từ 3,6% đến 5,9% chi phí kinh doanh cho đào tạo lại lao động, gây lãng phí nguồn lực xã hội. Ngân sách tỉnh cũng chi hàng tỷ đồng mỗi năm cho đào tạo lại công chức, viên chức.

Thảo luận kết quả

Sự giảm sút số lượng đào tạo phản ánh tình trạng giảm sức hút của các cơ sở đào tạo do chất lượng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Lệch pha về chuyên ngành và trình độ gây ra tình trạng vừa thừa vừa thiếu nhân lực, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng lao động và năng lực cạnh tranh của tỉnh. Kết quả khảo sát cho thấy việc đào tạo còn thiên về lý thuyết, thiếu thực hành, dẫn đến sinh viên ra trường chưa sẵn sàng làm việc ngay.

So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này tương đồng với thực trạng chung của nhiều địa phương khi chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp. Việc thiếu kỹ năng mềm và ngoại ngữ cũng là điểm yếu phổ biến, ảnh hưởng đến khả năng thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Các biểu đồ so sánh tỷ lệ đào tạo và tuyển dụng theo ngành nghề, cũng như đánh giá kỹ năng của nhân lực, sẽ minh họa rõ nét hơn về sự lệch pha và những điểm cần cải thiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp: Thiết lập hệ thống phối hợp chặt chẽ để xây dựng chương trình đào tạo theo nhu cầu thực tế, đảm bảo tỷ lệ lý thuyết và thực hành cân đối (50%-50%). Thời gian thực hiện: 2019-2025. Chủ thể: Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường đại học, cao đẳng, doanh nghiệp.

  2. Phát triển đào tạo theo đơn đặt hàng và đào tạo lại: Khuyến khích các cơ sở đào tạo mở rộng hình thức đào tạo theo đơn đặt hàng, đào tạo lại kỹ năng cho người lao động nhằm đáp ứng nhanh nhu cầu thị trường. Thời gian: 2019-2023. Chủ thể: Các trường, doanh nghiệp, Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

  3. Nâng cao chất lượng giảng viên và cơ sở vật chất: Đầu tư nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên, đặc biệt là kỹ năng thực hành và cập nhật công nghệ mới; đồng thời cải thiện trang thiết bị thực hành hiện đại. Thời gian: 2019-2025. Chủ thể: Các trường, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND tỉnh.

  4. Tăng cường đào tạo kỹ năng mềm và ngoại ngữ: Bổ sung các khóa đào tạo kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, xử lý tình huống và ngoại ngữ trong chương trình đào tạo để nâng cao khả năng thích ứng của sinh viên. Thời gian: 2019-2024. Chủ thể: Các trường đại học, cao đẳng.

  5. Xây dựng chính sách hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo: Tạo cơ chế ưu đãi, hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp tham gia đào tạo, thực tập sinh và tuyển dụng nhân lực chất lượng cao. Thời gian: 2019-2025. Chủ thể: UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các hiệp hội doanh nghiệp.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà hoạch định chính sách địa phương: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng và điều chỉnh chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN phù hợp với đặc thù tỉnh Ninh Bình, giúp nâng cao hiệu quả đầu tư và phát triển kinh tế xã hội.

  2. Ban giám hiệu và cán bộ quản lý các cơ sở đào tạo: Tham khảo để cải tiến chương trình đào tạo, tăng cường liên kết với doanh nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.

  3. Doanh nghiệp và các tổ chức sử dụng lao động: Hiểu rõ thực trạng và nhu cầu nguồn nhân lực KH&CN, từ đó tham gia tích cực vào quá trình đào tạo, đặt hàng đào tạo và phát triển kỹ năng cho người lao động.

  4. Sinh viên và người lao động trong lĩnh vực KH&CN: Nắm bắt được xu hướng phát triển nguồn nhân lực, chuẩn bị kỹ năng và kiến thức cần thiết để nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm và phát triển nghề nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao nguồn nhân lực KH&CN tại Ninh Bình lại bị lệch pha giữa đào tạo và sử dụng?
    Do chương trình đào tạo chưa gắn chặt với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, thiếu sự phối hợp giữa nhà trường và đơn vị sử dụng lao động, dẫn đến đào tạo không đúng chuyên ngành hoặc chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu.

  2. Làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực KH&CN?
    Cần tăng cường liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, cải tiến chương trình đào tạo theo nhu cầu thị trường, đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao trình độ giảng viên, đồng thời bổ sung kỹ năng mềm và ngoại ngữ cho sinh viên.

  3. Doanh nghiệp có vai trò gì trong việc gắn đào tạo với sử dụng?
    Doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình đào tạo, đặt hàng đào tạo, hỗ trợ thực tập sinh, cung cấp phản hồi về chất lượng nhân lực và đầu tư trang thiết bị, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

  4. Sinh viên cần chuẩn bị những gì để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hiện nay?
    Ngoài kiến thức chuyên môn, sinh viên cần phát triển kỹ năng thực hành, kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm, ngoại ngữ và khả năng thích ứng với công nghệ mới để tăng cơ hội việc làm.

  5. Chính sách nào hỗ trợ đào tạo gắn với sử dụng nguồn nhân lực KH&CN tại Ninh Bình?
    Tỉnh đã xây dựng các quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, khuyến khích đào tạo theo đơn đặt hàng, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia đào tạo và bố trí ngân sách cho đào tạo lại công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng nhân lực.

Kết luận

  • Nguồn nhân lực KH&CN tại Ninh Bình đang gặp phải tình trạng lệch pha về số lượng, chuyên ngành và chất lượng đào tạo so với nhu cầu sử dụng thực tế.
  • Chất lượng đào tạo còn thiên về lý thuyết, thiếu kỹ năng thực hành và kỹ năng mềm, gây khó khăn cho việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
  • Chi phí đào tạo lại cao và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng như năng lực cạnh tranh của tỉnh.
  • Việc tăng cường liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, cải tiến chương trình đào tạo và nâng cao kỹ năng cho sinh viên là giải pháp then chốt.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm gắn kết đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực KH&CN đến năm 2025, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững của tỉnh.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật nhu cầu thị trường để điều chỉnh kịp thời chương trình đào tạo. Để biết thêm chi tiết và ứng dụng thực tiễn, quý độc giả và các bên liên quan được khuyến khích tham khảo toàn bộ luận văn.