Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, đất đai trở thành nguồn tài nguyên quý giá, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Tỉnh Khánh Hòa, với vị trí địa lý thuận lợi, khí hậu ôn hòa và tiềm năng phát triển du lịch, thương mại dịch vụ, đã thu hút nhiều dự án đầu tư sử dụng đất. Theo báo cáo thu ngân sách của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019, tổng thu ngân sách tăng trưởng liên tục, trong đó thu tiền thuê đất có sự biến động nhưng vẫn đóng góp đáng kể cho ngân sách địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý thu tiền thuê đất còn tồn tại nhiều hạn chế như chậm phê duyệt giá đất, nợ đọng tiền thuê đất, và quy trình quản lý chưa đồng bộ. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn 2015-2019, xác định nguyên nhân tồn tại và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo, văn bản pháp luật và khảo sát thực tế trong giai đoạn 2015-2019. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực quản lý và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương thông qua khai thác hiệu quả nguồn thu từ đất đai.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết quản lý thuế và lý thuyết quản lý tài chính đất đai. Lý thuyết quản lý thuế nhấn mạnh vai trò của chính sách thuế như công cụ quản lý nhà nước nhằm huy động nguồn lực tài chính, đảm bảo công bằng và hiệu quả trong thu ngân sách. Lý thuyết quản lý tài chính đất đai tập trung vào các khái niệm như tiền thuê đất, đơn giá thuê đất, hình thức thuê đất, và các chính sách miễn giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật. Các khái niệm chính bao gồm: (1) Tiền thuê đất là khoản thu bắt buộc người sử dụng đất phải nộp khi được Nhà nước cho thuê đất; (2) Đơn giá thuê đất được xác định dựa trên giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh và tỷ lệ phần trăm tính đơn giá; (3) Hình thức thuê đất trả tiền hàng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê; (4) Quy trình quản lý thu tiền thuê đất gồm các bước từ tuyên truyền, đăng ký, thu, đến quyết toán và kiểm tra; (5) Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu tiền thuê đất như cơ sở pháp lý, nhân lực, phối hợp liên ngành và ý thức người thuê đất.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thu ngân sách, văn bản pháp luật, tài liệu chuyên ngành và các bài báo liên quan đến quản lý thu tiền thuê đất tại tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát bằng phiếu hỏi với 20 đối tượng gồm lãnh đạo, chuyên viên các sở ngành liên quan, công chức Cục Thuế và đại diện tổ chức thuê đất trên địa bàn tỉnh. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu phi xác suất theo phương pháp thuận tiện nhằm đảm bảo thu thập ý kiến đa dạng và phản ánh thực tế. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm các câu trả lời, đồng thời tổng hợp, phân tích các văn bản pháp luật và báo cáo thực trạng. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2015 đến 2019, tập trung đánh giá các biến động thu ngân sách và hiệu quả quản lý thu tiền thuê đất trong giai đoạn này.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng thu ngân sách ổn định nhưng thu tiền thuê đất biến động: Tổng thu ngân sách tỉnh Khánh Hòa tăng gấp 220 lần từ năm 1990 đến 2019. Giai đoạn 2015-2019, thu tiền thuê đất có sự biến động lớn, năm 2018 đạt mức thu cao nhất do nhiều dự án trả tiền thuê đất một lần, trong khi năm 2017 giảm 0,71% so với năm trước. Thu tiền sử dụng đất và thuế ngoài quốc doanh tăng trưởng ổn định với tỷ lệ tăng trung bình hàng năm từ 8% đến 16%.

  2. Cơ sở pháp lý chưa đồng bộ và kịp thời: Hơn 50% ý kiến khảo sát cho rằng văn bản pháp luật về tiền thuê đất do Trung ương và UBND tỉnh ban hành chưa đầy đủ, chưa kịp thời, có nhiều điểm chưa thống nhất và chưa khuyến khích sử dụng đất hiệu quả. Các nghị định và thông tư liên tục được sửa đổi, bổ sung, gây khó khăn trong áp dụng và quản lý.

  3. Nguồn nhân lực còn hạn chế về số lượng nhưng chất lượng được cải thiện: Số lượng công chức quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa còn thấp, chỉ khoảng 2-3 người trong giai đoạn 2015-2019. Tuy nhiên, trình độ chuyên môn được nâng cao với 75% công chức có trình độ đại học và sau đại học, độ tuổi chủ yếu từ 25 đến 45 tuổi, đảm bảo năng lực và kinh nghiệm phù hợp.

  4. Quy trình quản lý thu tiền thuê đất được thực hiện đúng quy định nhưng còn tồn tại hạn chế: Quy trình từ tuyên truyền, đăng ký, thu, đến quyết toán và kiểm tra được thực hiện theo quy định. Tuy nhiên, còn tồn tại tình trạng chậm phê duyệt giá đất, chậm ra thông báo thu tiền thuê đất, dẫn đến chậm nộp và nợ đọng tiền thuê đất kéo dài.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân biến động thu tiền thuê đất chủ yếu do sự phụ thuộc vào số lượng và quy mô dự án đầu tư, đặc biệt các dự án trả tiền thuê đất một lần tạo ra sự không ổn định nguồn thu. Cơ sở pháp lý chưa đồng bộ và thường xuyên thay đổi làm giảm hiệu quả quản lý, gây khó khăn cho công chức thuế trong việc áp dụng chính sách. Mặc dù nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, nhưng số lượng hạn chế và áp lực công việc lớn ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý. So sánh với một số nghiên cứu trong ngành thuế tại các địa phương khác, tình trạng chậm nộp và nợ đọng tiền thuê đất là phổ biến, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan. Việc trình bày dữ liệu qua biểu đồ tăng trưởng thu ngân sách, bảng đánh giá nhân lực và quy trình quản lý giúp minh họa rõ nét các vấn đề và xu hướng trong công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Khánh Hòa.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện chính sách thu tiền thuê đất: Cần đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật đồng bộ, rõ ràng, ổn định về tiền thuê đất, đảm bảo tính nhất quán giữa các văn bản Trung ương và địa phương. Mục tiêu là giảm thiểu sự thay đổi thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và người thuê đất. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, chủ thể là Bộ Tài chính phối hợp với UBND tỉnh Khánh Hòa.

  2. Tăng cường nhân lực và đào tạo chuyên sâu: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa cần bổ sung thêm công chức chuyên trách quản lý thu tiền thuê đất, đồng thời tổ chức các khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ, kiến thức pháp luật đất đai và kỹ năng quản lý thuế. Mục tiêu nâng tỷ lệ công chức có trình độ đại học trở lên lên trên 90% trong vòng 3 năm.

  3. Hoàn thiện quy trình quản lý thu tiền thuê đất: Rà soát, chuẩn hóa quy trình từ tiếp nhận hồ sơ, xác định đơn giá, ra thông báo thu tiền đến quyết toán và kiểm tra, đảm bảo thực hiện đúng thời hạn, giảm thiểu sai sót và chậm trễ. Áp dụng công nghệ thông tin để tự động hóa các bước trong quy trình, nâng cao hiệu quả và minh bạch. Thời gian thực hiện 1 năm, chủ thể là Cục Thuế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường.

  4. Cải tiến công tác lập dự toán và theo dõi thu tiền thuê đất: Xây dựng hệ thống dự báo nguồn thu dựa trên phân tích dữ liệu lịch sử, quy hoạch sử dụng đất và tiến độ dự án đầu tư. Tăng cường giám sát, đôn đốc thu nợ, xử lý kịp thời các trường hợp chậm nộp. Mục tiêu giảm tỷ lệ nợ đọng tiền thuê đất xuống dưới 5% trong 2 năm tới.

  5. Tăng cường phối hợp liên ngành: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các cấp và các cơ quan liên quan để cập nhật thông tin kịp thời, xử lý các vướng mắc trong quản lý thu tiền thuê đất. Chủ thể thực hiện là UBND tỉnh Khánh Hòa trong vòng 6 tháng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý thuế các cấp: Giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu tiền thuê đất, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ và chính sách thuế phù hợp với thực tiễn địa phương.

  2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham khảo để phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc luân chuyển thông tin địa chính, xác định nghĩa vụ tài chính đất đai chính xác và kịp thời.

  3. Các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất: Hiểu rõ các quy định pháp luật về tiền thuê đất, quyền và nghĩa vụ trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh, quản lý đất đai: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu tiền thuê đất, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực tài chính công và quản lý nhà nước.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tiền thuê đất được xác định dựa trên những yếu tố nào?
    Tiền thuê đất được tính dựa trên diện tích đất thuê, đơn giá thuê đất (được xác định theo giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh và tỷ lệ phần trăm), thời hạn thuê đất và hình thức thuê đất (trả tiền hàng năm hoặc trả một lần). Ví dụ, đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm thường là 1% giá đất tính theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.

  2. Tại sao thu tiền thuê đất tại Khánh Hòa có sự biến động lớn qua các năm?
    Nguyên nhân chính là do số lượng và quy mô dự án đầu tư thay đổi, đặc biệt các dự án trả tiền thuê đất một lần tạo ra sự không ổn định nguồn thu. Ngoài ra, việc chậm phê duyệt giá đất và nợ đọng tiền thuê đất cũng ảnh hưởng đến số thu hàng năm.

  3. Những khó khăn chính trong công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế Khánh Hòa là gì?
    Khó khăn gồm cơ sở pháp lý chưa đồng bộ, văn bản pháp luật thường xuyên thay đổi; nguồn nhân lực còn hạn chế về số lượng; quy trình quản lý còn chậm trễ; và sự phối hợp liên ngành chưa thực sự hiệu quả.

  4. Làm thế nào để giảm thiểu tình trạng nợ đọng tiền thuê đất?
    Cần tăng cường công tác giám sát, đôn đốc thu nợ, xử lý kịp thời các trường hợp chậm nộp, đồng thời hoàn thiện quy trình quản lý và phối hợp liên ngành để cập nhật thông tin chính xác, minh bạch.

  5. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý thu tiền thuê đất là gì?
    Công nghệ thông tin giúp tự động hóa quy trình quản lý, giảm thiểu sai sót, tăng tính minh bạch và hiệu quả trong việc tiếp nhận hồ sơ, tính toán tiền thuê đất, phát hành thông báo và theo dõi thu nợ. Ví dụ, Cục Thuế Khánh Hòa đã áp dụng luân chuyển thông tin địa chính điện tử giữa các cơ quan liên quan.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và chính sách về quản lý thu tiền thuê đất, làm rõ các khái niệm và quy trình quản lý hiện hành.
  • Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2019 cho thấy nguồn thu tăng trưởng nhưng còn nhiều biến động và tồn tại hạn chế về pháp lý, nhân lực và quy trình.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách, tăng cường nhân lực, cải tiến quy trình và nâng cao phối hợp liên ngành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu tiền thuê đất.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước và phát triển kinh tế địa phương.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và cập nhật chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa.

Hành động ngay: Các cơ quan liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu tiền thuê đất, góp phần phát triển bền vững nguồn thu ngân sách địa phương.